From 904a5994c87295d84d25f869d5555f35fbce5070 Mon Sep 17 00:00:00 2001 From: Florian Merz Date: Thu, 11 Feb 2021 14:51:56 +0100 Subject: unslug vi: move --- .../javascript/guide/cu-phap-lap-trinh/index.html | 710 --------------------- .../vi/web/javascript/guide/gioi-thieu/index.html | 137 ---- .../javascript/guide/grammar_and_types/index.html | 710 +++++++++++++++++++++ .../web/javascript/guide/introduction/index.html | 137 ++++ .../reference/errors/qua_nhieu_de_quy/index.html | 54 -- .../reference/errors/too_much_recursion/index.html | 54 ++ .../global_objects/array/length/index.html | 144 ----- .../reference/global_objects/array/sort/index.html | 247 +++++++ .../s\341\272\257p_x\341\272\277p/index.html" | 247 ------- .../reference/global_objects/error/index.html | 240 +++++++ .../reference/global_objects/loi/index.html | 240 ------- .../global_objects/promise/prototype/index.html | 65 -- .../operators/arithmetic_operators/index.html | 313 --------- 13 files changed, 1388 insertions(+), 1910 deletions(-) delete mode 100644 files/vi/web/javascript/guide/cu-phap-lap-trinh/index.html delete mode 100644 files/vi/web/javascript/guide/gioi-thieu/index.html create mode 100644 files/vi/web/javascript/guide/grammar_and_types/index.html create mode 100644 files/vi/web/javascript/guide/introduction/index.html delete mode 100644 files/vi/web/javascript/reference/errors/qua_nhieu_de_quy/index.html create mode 100644 files/vi/web/javascript/reference/errors/too_much_recursion/index.html delete mode 100644 files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/length/index.html create mode 100644 files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/sort/index.html delete mode 100644 "files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/s\341\272\257p_x\341\272\277p/index.html" create mode 100644 files/vi/web/javascript/reference/global_objects/error/index.html delete mode 100644 files/vi/web/javascript/reference/global_objects/loi/index.html delete mode 100644 files/vi/web/javascript/reference/global_objects/promise/prototype/index.html delete mode 100644 files/vi/web/javascript/reference/operators/arithmetic_operators/index.html (limited to 'files/vi/web/javascript') diff --git a/files/vi/web/javascript/guide/cu-phap-lap-trinh/index.html b/files/vi/web/javascript/guide/cu-phap-lap-trinh/index.html deleted file mode 100644 index 64f63492d2..0000000000 --- a/files/vi/web/javascript/guide/cu-phap-lap-trinh/index.html +++ /dev/null @@ -1,710 +0,0 @@ ---- -title: Cú pháp lập trình -slug: Web/JavaScript/Guide/cu-phap-lap-trinh -translation_of: Web/JavaScript/Guide/Grammar_and_types ---- -
{{jsSidebar("JavaScript Guide")}} {{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide/Introduction", "Web/JavaScript/Guide/Control_flow_and_error_handling")}}
- -

Phần này nói về các cú pháp cơ bản của ngôn ngữ JavaScript, các cách khai báo biến, các loại dữ liệu và chính tả (literal).

- -

Cơ bản

- -

Cú pháp của JavaScript (JS) phần lớn được vay mượn từ Java, nhưng JS cũng chịu ảnh hưởng từ cú pháp của các ngôn ngữ lập trình khác như Awk, Perl và Python.

- -

JavaScript là ngôn ngữ lập trình sử dụng chuẩn kí tự Unicode và khi viết cũng cần phải lưu ý phân biệt chữ HOA và chữ thường (case-sensitive). Điều này có nghĩa là các từ như Früh (trong tiếng Đức có nghĩa là "sớm" - early) có thể được sử dụng đặt tên cho biến.

- -
let Früh = "foobar"
-
- -

In JavaScript, instructions are called {{Glossary("Statement", "statements")}} and are separated by a semicolon (;).

- -

Dấu chấm phẩy (;) chỉ cần thiết nếu trên cùng một dòng có từ hai câu lệnh trở lên. Trường hợp câu lệnh nằm riêng một dòng thì không cần dấu chấm phẩy.

- -

ECMAScript cũng có những nguyên tắc để tự động thêm dấu chấm phẩy (ASI) để đánh dấu kết thúc một dòng lệnh. (Để biết thêm, xem tài liệu tham khảo chi tiết tại đây: JavaScript's lexical grammar.)

- -

Thực tế thì nên luôn luôn thêm một dấu chấm phẩy vào cuối mỗi câu lệnh, thậm chí khi điều này là không bắt buộc. Việc làm này sẽ giúp tránh bớt bug.

- -

Các đoạn mã Javascript sẽ được đọc từ trái qua phải và được chuyển thể thành một chuỗi các input elements bao gồm: tokens, control characters, line terminators, comments hoặc {{glossary("whitespace")}}. (Spaces, tabs, và các ký tự đánh dấu dòng mới được xem là whitespace.)

- -

Comments

- -

Cú pháp của comments thì ... giống với C++ và một số ngôn ngữ lập trình khác:

- -
// a one line comment <-- đây là cách comment trên 1 dòng
-
-/* this is a longer, cho những dòng dài hoặc nhiều dòng
-   multi-line comment. hãy sử dụng kiểu comment này
- */
-
-/* You can't, however /* nest comments */ SyntaxError */ <-- Không nên lồng comment trong comment, như đoạn comment này sẽ gây ra lỗi vì "/*" được mở bên trong comment trước đó không có hiệu lực đối với từ SyntaxError nên dấu đóng comment "*/" sẽ gây ra lỗi cú pháp. 
- -

Comments hoạt động như whitespace, và sẽ bị bỏ qua trong quá trình script chạy.

- -

Note: Bạn có thể thấy loại cú pháp comment này trong một số file javascript #!/usr/bin/env node.

- -

Đây là cú pháp hashbang comment, và là một comment đặc biệt sử dụng để chỉ định đường dẫn đến một Javascript interpreter cụ thể có nhiệm vụ sẽ chạy đoạn script. Xem chi tiết Hashbang comments.

- -

Khai báo biến

- -

Có 3 kiểu khai báo biến trong JavaScript.

- -
-
{{jsxref("Statements/var", "var")}}
-
Khai báo một biến, và tùy ý bạn có hoặc không khởi tạo giá trị cho nó.
-
{{jsxref("Statements/let", "let")}}
-
Khai báo một block-scoped, hoặc biến local, chỉ có thể truy cập được trong block bao quanh nó.
-
-
function foo() {
-  var x = 10;
-  if (true) {
-   let x = 20; // x ở đây được khai báo lại nhưng khi ra khỏi block-scoped nó sẽ nhận lại giá trị bên trên là 10
-   console.log(x); // in ra 20
-  }
-   console.log(x); // in ra 10
-}
-
-
{{jsxref("Statements/const", "const")}}
-
Khai báo một hằng block-scoped, read-only.
-
- -

Biến

- -

Bạn sử dụng biến như là tên tượng trưng cho các giá trị trong chương trình. Tên của biến được gọi là {{Glossary("Identifier", "identifier")}}, tuân theo những quy tắc nhất định.

- -

Tên biến phải bắt đầu bằng một 'chữ cái', kí tự gạch dưới (_), hoặc kí tự dollar ($). Các ký tự tiếp theo cũng có thể là các chữ số 0-9.  Vì JavaScript là case sensitive, các chữ các bao gồm các ký tự từ "A" đến "Z" (viết hoa) và "a" đến "z" (viết thường).

- -

Bạn có thể sử dụng chuẩn ISO 8859-1 hoặc các kí tự Unicode như å và ü trong tên biến, thậm chí cả các kí tự dạng Unicode escape sequences.

- -

Ví dụ: Number_hits, temp99, and _name.

- -

Declaring variables

- -

Có hai cách khai báo biến:

- - - -

Bạn cũng có thể khai báo biến mà không dùng các từ khóa trên, ví dụ x = 42. Điều này sẽ tạo ra một biến undeclared global variable. Nó sẽ tạo nên một warning trong JavaScript. Undeclared variables có thể dẫn đến các hành vi không mong muốn. Nên khuyến cáo không nên sử dụng chúng.

- -

Evaluating variables

- -

Một biến được khai báo với cú pháp var hoặc let mà không gán giá trị, sẽ có giá trị mặc định là {{jsxref("undefined")}}.

- -

Truong trường hợp truy cập đến một biến chưa được khai báo, thì exception {{jsxref("ReferenceError")}} sẽ được thrown:

- -
var a;
-console.log('The value of a is ' + a); // The value of a is undefined
-
-console.log('The value of b is ' + b); // The value of b is undefined
-var b;
-// This one may puzzle you until you read 'Variable hoisting' below
-
-console.log('The value of c is ' + c); // Uncaught ReferenceError: c is not defined
-
-let x;
-console.log('The value of x is ' + x); // The value of x is undefined
-
-console.log('The value of y is ' + y); // Uncaught ReferenceError: y is not defined
-let y; 
- -

Bạn có thể sử dụng undefined  để xét xem một biến có đang mang giá trị không. Dưới đây là một ví dụ, biến input chưa được gán giá trị, nên biến input lúc này mang giá trị mặc định undefined vậy câu điều kiện if là return true và không chạy vào else.

- -
var input;
-if(input === undefined){
-  doThis();
-} else {
-  doThat();
-}
-
- -

Giá trị undefined tương đương với fasle khi sử dụng trong bối cảnh boolean, như ví dụ dưới đây, chương trình sẽ chạy function myFunction vì element myArray[0]là undefined trả về false.

- -
var myArray = [];
-if (!myArray[0]) {
-  myFunction();
-}
-
-function myFunction() {
-  alert('return false');
-}
-
- -

Khi biến có giá trị = undefined thực hiện phép toán với biến có giá trị cụ thể hoặc hằng số sẽ cho ra giá trị  = NaN (not a number). 

- -
var a;
-a + 2 = NaN
- -

Null khác với Undefined. Khi biến có giá trị {{jsxref("null")}}, biến sẽ mang giá trị 0 trong các phép toán (numeric) và false trong các ngữ cảnh boolean. Ví dụ:

- -
var n = null;
-console.log(n * 32); // Will log 0 to the console
-
- -

Variable scope

- -

Khi bạn khai báo một biến bên ngoài function, biến đó được gọi là global variable, bởi vì biến đó sẽ có hiệu lực đến bất kì đoạn code nào khác trong document hiện tại. Khi bạn khai báo một biến bên trong một function, nó gọi là local variable, vì nó chỉ có thể dùng được trong phạm vi function đó.

- -

Javascript trước phiên bản ECMAScript 6 không có định nghĩa  block statement scope; thay vào đó, một biến được khai báo trong một block được xem là có giá trị local đối với function (hoặc global scope) mà block đó cư trú.

- -

Ví dụ sau đây sẽ log ra 5, vì scope của x là global context (hoặc function context nếu đoạn code này là một phần của function khác). Scope của x không bị giới hạn vào block câu lệnh if trực tiếp gần nhất.

- -
if (true) {
-  var x = 5;
-}
-console.log(x);  // 5
-
- -

Điều này đã thay đổi khi sử dụng kiểu khai báo let được giới thiệu trong ECMAScript 6.

- -
if (true) {
-  let y = 5;
-}
-console.log(y);  // ReferenceError: y is not defined (y bị giới hạn trực tiếp trong block chứa nó)
-
- -

Variable hoisting

- -

Một thứ không bình thường khác về các biến trong JavaScript là bạn có thể tham chiếu đến một biến tại vị trí phía trước câu lệnh khai báo. Khái niệm này gọi là hoisting; các biến trong JavaScript ở khía cạnh nào đó sẽ được "hoisted" (treo) hoặc lifted (nâng) vào vị trí trên cùng của câu lệnh hoặc hàm gần nó nhất. Tuy nhiên, các variables bị hoisted này sẽ trả về giá trị undefined. Nên cho dù bạn khai báo và khởi tạo sau khi bạn sử dụng hoặc tham chiếu đến biến này, thì trước đó nó vẫn trả về undefined.

- -
/**
- * Example 1
- */
-console.log(x); // undefined
-var x = 3;
-console.log(x); // 3
-
-/**
- * Example 2
- */
-// will return a value of undefined
-var myvar = "my value";
-
-(function() {
-  console.log(myvar); // undefined vì bên dưới có dòng khai báo var myvar, điều này làm biến myvar bị hoisting và nhận giá trị mới là undefined (giá trị 'my value' lúc này không còn hiệu lực vì biến đã bị hoisting)
-  var myvar = "local value";
-})();
-
- -

Ví dụ bên trên có thể được biểu đạt theo cách khác như sau:

- -
/**
- * Example 1
- */
-var x;
-console.log(x === undefined); // logs "true"
-x = 3;
-
-/**
- * Example 2
- */
-var myvar = "my value";
-
-(function() {
-  var myvar;
-  console.log(myvar); // undefined
-  myvar = "local value";
-})();
-
- -

Vì vấn đề hoisting này, tất cả các câu lệnh khai báo biến với var bên trong một function nên được đặt gần với đầu của function nhất có thể. Làm điều này giúp gia tăng độ rõ ràng của code (trường hợp dùng var như trong ví dụ 2 ở trên sẽ gây ra hoisting).

- -

Function hoisting

- -

Trong trường hợp của các function, chỉ các function được tạo theo kiểu function declaration là bị hoisted, còn function được tạo theo kiểu function expression thì không. Khác với variable hoisting, hoisted function không trả về giá trị mặc định undefined. Ví dụ:

- -
/* Function declaration */
-
-foo(); // "bar"
-
-function foo() {
-  console.log('bar');
-}
-
-
-/* Function expression */
-
-baz(); // TypeError: baz is not a function
-
-var baz = function() {
-  console.log('bar2');
-};
- -

Biến toàn cục (global variables)

- -

Các global variables trên thực tế là những properties của global object. Trong các web page, global object chính là window, nên bạn có thể set và truy cập đến các global variables bằng cách sử dụng cú pháp window.variable.

- -

Hệ quả  là, bạn có thể truy cập đến các global variables được khai báo trong một window hoặc frame từ một window hoặc frame khác, bằng cách chỉ định rõ tên của window hoặc frame. Ví dụ, nếu một biến có tên phoneNumber được khai báo trong một document, bạn có thể tham chiếu đến biến này từ một iframe như là parent.phoneNumber.

- -

Constants

- -

Bạn có thể tạo các hằng số read-only với từ khóa {{jsxref("Statements/const", "const")}}. Cú pháp đặt tên cho hằng cũng giống như biến, tên hằng phải bắt đầu bằng một chữ cái, hoặc dấu gạch dưới _, hoặc dấu dollar $, và có thể bao gồm mọi ký tự chữ, số, hoặc dấu gạch dưới.

- -
const PI = 3.14;
-
- -

Một hằng số đã khai báo không thể thay đổi giá trị thông qua việc gán lại giá trị hoặc không thể bị khai báo lại trong khi đoạn script đang chạy. Và bắt buộc phải được gán giá trị ngay khi khởi tạo.

- -

Các nguyên tắc về scope cho các hằng số cũng giống như cách các biến block-scoped như let hoạt động.

- -

Bạn không thể khai báo một hằng số với tên trùng với tên function hoặc biến trong cùng một scope. Ví dụ:

- -
// THIS WILL CAUSE AN ERROR
-function f() {};
-const f = 5;
-
-// THIS WILL CAUSE AN ERROR ALSO
-function f() {
-  const g = 5;
-  var g;
-
-  //statements
-}
-
- -

Tuy nhiên, khi gán một object vào một hằng, thì các thuộc tính của object đó là not protected, nên câu lệnh dưới đây sẽ được thực thi mà không lỗi.

- -
const MY_OBJECT = {'key': 'value'};
-MY_OBJECT.key = 'otherValue';
- -

Cũng tương tự, các nội dung trong một mảng cũng là not protected, nên câu lệnh dưới đây sẽ được thực thi mà không lỗi.

- -
const MY_ARRAY = ['HTML','CSS'];
-MY_ARRAY.push('JAVASCRIPT');
-console.log(MY_ARRAY); //logs ['HTML','CSS','JAVASCRIPT'];
- -

Cấu trúc dữ liệu và kiểu dữ liệu

- -

Kiểu dữ liệu

- -

Tiêu chuẩn mới nhất của ECMAScript định nghĩa 8 kiểu dữ liệu:

- - - -

Mặc dù những kiểu dữ liệu này tương đối ít, chúng cho phép bạn có thể thể hiện những hàm rất hữu dụng. {{jsxref("Object", "Objects")}} và {{jsxref("Function", "functions")}} là những phần tử nền tảng khác của JavaScript. Bạn có thể xem object như là những vùng chứa được đặt tên (named container) để phục vụ cho các giá trị, và các hàm là những quy trình thủ tục để đoạn script của bạn thi hành.

- -

Chuyển đổi kiểu dữ liệu

- -

JavaScript là dynamically typed language. Điều đó có nghĩa bạn không cần phải chỉ định kiểu dữ liệu của biến khi bạn khai báo biến, và kiểu dữ liệu được tự động chuyển đổi khi cần thiết trong quá trình đoạn script được thực thi.

- -

Cho nên, ví dụ, bạn có thể định nghĩa một biến như sau:

- -
var answer = 42;
-
- -

Và sau đó, bạn có thể gán cùng một biến này với một giá trị chuỗi, ví dụ:

- -
answer = "Thanks for all the fish...";
-
- -

Bởi vì JavaScript là dynamically typed, việc gán giá trị này sẽ không gây ra lỗi.

- -

Các số và toán tử '+'

- -

Trong các biểu thức (expression) có sự liên quan giữa các giá trị numeric và string với toán tử  +, JavaScript sẽ chuyển đổi giá trị số sang chuỗi. Ví dụ:

- -
x = "The answer is " + 42 // "The answer is 42"
-y = 42 + " is the answer" // "42 is the answer"
-
- -

Với tất cả mọi loại toán tử khác, JavaScript sẽ không chuyển đổi giá trị numeric sang string. Ví dụ:

- -
"37" - 7 // 30
-"37" + 7 // "377"
-
- -

Chuyển từ kiểu chuỗi (string) sang kiểu số (number)

- -

Tong trường hợp một giá trị biểu thị một số nhưng lại được lưu trong bộ nhớ như là một chuỗi, có các phương thức để chuyển đổi.

- - - -

parseInt sẽ chỉ trả về các số nguyên, nên mục đích của nó là làm giảm bớt giá trị cho các số decimals. Thêm nữa, một thực hành tốt nhất cho parseInt là luôn luôn thêm vào nó tham số radix. Tham số radix được dùng để chỉ định hệ số học nào sẽ được sử dụng.

- -
parseInt('101', 2) // 5
- -

Một phương thức khác để nhận được giá trị số từ một chuỗi là dùng toán tử + 

- -
"1.1" + "1.1" = "1.11.1"
-(+"1.1") + (+"1.1") = 2.2
-// Note: the parentheses are added for clarity, not required.
- -

Literals

- -

Literals (nguyên văn), đại diện cho các giá trị trong JavaScript. Đây là những giá trị cố định - không phải biến - mà bạn cung cấp một cách litterally trong script của bạn. Phần này mô tả những kiểu literals sau đây:

- - - -

Array literals

- -

Một array literal là một danh sách của không hoặc nhiều biểu thức, mỗi biểu thức trong đó đại diện cho một phần tử của mảng (array element), được bao bọc trong dấu ngoặc vuông ([]). Khi bạn tạo một mảng bằng cách dùng array literal, nó được khởi tạo với những giá trị cụ thể như là các element của mảng, và length của mảng là số lượng đối số (argument).

- -

Ví dụ sau tạo ra mảng coffees với 3 phần tử và một length của 3:

- -
var coffees = ["French Roast", "Colombian", "Kona"];
-
- -

Note: Một array literal là một kiểu của object initializer. Xem Using Object Initializers.

- -

Nếu một mảng được tạo ra sử dụng một literal trong một top-level script, JavaScript sẽ interpret mảng mỗi lần nó đánh giá biểu thức có chứa array literal. Ngoài ra, một literal được sử dụng trong một hàm sẽ được tạo ra mỗi lần function được gọi.

- -

Note: Các array literals cũng là các Array objects. Xem {{jsxref("Array")}} and Indexed collections để biết chi tiết về Array objects.

- -

Dấu phẩy dư trong các array literals

- -

Bạn không cần phải xác định mọi phần tử trong một array literal. Nếu bạn đặt 2 dấu phẩy trên cùng một hàng, mảng sẽ tạo ra một phần tử mang giá trị undefined. Ví dụ sau tạo ra mảng fish.

- -
var fish = ["Lion", , "Angel"];
-
- -

Mảng này gồm 2 phần tử có giá trị và một phần tử rỗng (fish[0] là "Lion", fish[1] là undefined, và fish[2] là "Angel").

- -

Nếu bạn thêm một dấu phẩy theo sau (trailing comma) phần tử cuối cùng của mãng, dấu phẩy này sẽ bị bỏ qua. Trong ví dụ sau, length của mảng là 3. Không có myList[3]. Tất cả dấu phẩy khác trong danh sách ngầm chỉ định là một phần tử mới. (Note: trailing commas có thể xem là lỗi đối với các trình duyệt cũ và tốt nhất là nên xóa chúng đi).

- -
let myList = ['home', , 'school', ];
-
- -

Trong ví dụ bên dưới, length của mảng là 4, myList[0] và myList[2] bị thiếu.

- -
var myList = [ , 'home', , 'school'];
-
- -

Trong ví dụ dưới, length của mảng là 4, myList[1] và myList[3] bị thiếu. Chỉ có dấu phẩy cuối cùng bị bỏ qua.

- -
var myList = ['home', , 'school', , ];
-
- -

Hiểu được hành vi của cac dấu phẩy thêm này rất quan trọng để hiểu được JavaScript như là một ngôn ngữ. Tuy nhiên, khi viết code của riêng bạn, bạn nên khai báo một cách rõ ràng các phần tử bị thiếu (missing elements) là undefined. Làm vậy sẽ gia tăng độ rõ ràng cho code và dễ bảo trì sau này.

- -

Boolean literals

- -

Kiểu Boolean có 2 giá trị literal: truefalse.

- -

Cẩn thận: Đừng nhầm lẫn giá trị Boolean nguyên thủy true và false với true và fales của {{jsxref("Boolean")}} object. Boolean object là một lớp bao bên ngoài kiểu dữ liệu Boolean nguyên thủy. Xem {{jsxref("Boolean")}} để biết thêm.

- -

Numeric literals

- -

Kiểu dữ liệu {{jsxref("Number")}} và {{jsxref("BigInt")}} có thể được biểu diễn bằng hệ decimal (hệ 10), hệ hexadecimal (hệ 16), octal (hệ 8) và binary (base 2 - hệ nhị phân).

- - - -

Một số ví dụ của numeric literals:

- -
0, 117, -345, 123456789123456789n             (decimal, base 10)
-015, 0001 -0o77, 0o777777777777n              (octal, base 8)
-0x1123, 0x00111, -0xF1A7, 0x123456789ABCDEFn  (hexadecimal, "hex" or base 16)
-0b11, 0b0011, -0b11, 0b11101001010101010101n  (binary, base 2)
-
- -

Chi tiết xem thêm tại: Numeric literals in the Lexical grammar reference.

- -

Floating-point literals

- -

Một floating-point literal (literal số thực dấu chấm động) có thể có các bộ phận sau:

- - - -

Bộ phận số mũ là một ký tự "e" hoặc "E", theo sau nó là một số nguyên integer (số nguyên integer này có thể có thêm phía trước là dấu "+" hoặc "-"). Một floating-point literal phải có ít nhất một ký tự số, và hoặc là một dấu chấm hệ 10 hoặc là ký tự "e" (hoặc "E"). Tóm lại, cú pháp như sau:

- -
[(+|-)][digits][.digits][(E|e)[(+|-)]digits]
-
- -

Ví dụ: 

- -
3.1415926
--.123456789
--3.1E+12
-.1e-23
-
- -

Object literals

- -

Một object literal là một danh sách của không hoặc nhiều cặp property names và associated values (tên thuộc tính và giá trị được liên kết) của một một object, bao bọc bởi cặp dấu ngoặc nhọn ({}).

- -

Lưu ý đừng sử dụng một object literal ngay tại vị trí bắt đầu của một câu lệnh! Điều này sẽ dẫn đến một lỗi (hoặc nó sẽ thực thi theo cách bạn không mong muốn), vì dấu mở ngoặc nhọn { sẽ được interpreted như là bắt đầu của một block.

- -

Ví dụ dưới đây là một ví dụ của object literal. Phần tử đầu tiên của object car định nghĩa là một thuộc tính (property), myCar, và được gán giá trị kiểu chuỗi là "myCar", phần tử thứ 2, thuộc tính getCar, ngay lập tức được gán giá trị là kết quả trả về của việc gọi hàm (CarTypes("Honda")); phần tử thứ 3, thuộc tính special, sử dụng một biến đã tồn tại (sales).

- -
var Sales = "Toyota";
-
-function CarTypes(name) {
-  if (name == "Honda") {
-    return name;
-  } else {
-    return "Sorry, we don't sell " + name + ".";
-  }
-}
-
-var car = { myCar: "Saturn", getCar: CarTypes("Honda"), special: Sales };
-
-console.log(car.myCar);   // Saturn
-console.log(car.getCar);  // Honda
-console.log(car.special); // Toyota
-
- -

Thêm nữa, bạn có thể sử dụng cả kiểu số hoặc chữ để đặt tên cho thuộc tính của object, hoặc bạn có thể lồng một object bên trong một object khác. Ví dụ:

- -
var car = { manyCars: {a: "Saab", "b": "Jeep"}, 7: "Mazda" };
-
-console.log(car.manyCars.b); // Jeep
-console.log(car[7]); // Mazda
-
- -

Các tên thuộc tính của object có thể là bất kỳ chuỗi nào, bao gồm cả chuỗi rỗng ''. Nếu tên thuộc tính không phải là một JavaScript identifier hợp lệ, hoặc nó là số, thì nó phải được bao bọc trong các dấu nháy.

- -

Các tên thuộc tính mà không phải là các identifier hợp lệ không thể được truy cập đến như các thuộc tính thông thường là dùng dấu chấm (.), nhưng có thể được truy cập đến và set giá trị bằng cặp dấu ngoặc vuông giống mảng ("[]").

- -
var unusualPropertyNames = {
-  "": "An empty string",
-  "!": "Bang!"
-}
-console.log(unusualPropertyNames."");   // SyntaxError: Unexpected string
-console.log(unusualPropertyNames[""]);  // An empty string
-console.log(unusualPropertyNames.!);    // SyntaxError: Unexpected token !
-console.log(unusualPropertyNames["!"]); // Bang!
- -

Please note:

- -
var foo = {a: "alpha", 2: "two"};
-console.log(foo.a);    // alpha
-console.log(foo[2]);   // two
-//console.log(foo.2);  // Error: missing ) after argument list
-//console.log(foo[a]); // Error: a is not defined
-console.log(foo["a"]); // alpha
-console.log(foo["2"]); // two
-
- -

Enhanced Object literals

- -

Trong ES2015, các object literals được mở rộng từ đó hỗ trợ thêm việc cài đặt các prototype tại construction, shorthand cho việc gán biến foo: foo, các phương thức defining, make super calls, và xử lý các tên thuộc tính với các biểu thức. Cùng nhau, những thứ này cũng mang object listerals và khai báo class đến gần nhau hơn, và cho phép các thiết kế object-based để đạt được lợi ích từ một số tiện nghi giống nhau.

- -
var obj = {
-    // __proto__
-    __proto__: theProtoObj,
-    // Shorthand for ‘handler: handler’
-    handler,
-    // Methods
-    toString() {
-     // Super calls
-     return 'd ' + super.toString();
-    },
-    // Computed (dynamic) property names
-    [ 'prop_' + (() => 42)() ]: 42
-};
- -

RegExp literals

- -

Một regex literal (được định nghĩa chi tiết sau đây) là một mô hình mẫu bao bọc giữa các dấu xuyệt /. Ví dụ:

- -
var re = /ab+c/;
- -

String literals

- -

Một string literal là không có hoặc có nhiều ký tự bao bọc trong dấu (") hoặc ('). Một chuỗi (string) phải được giới hạn trong cặp dấu cùng loại; hoặc là cùng nháy đơn hoặc là cùng nháy kép. Ví dụ:

- - - -

Bạn có thể gọi các phương thức của {{jsxref("String")}} object lên một giá trị string nguyên văn (string literal) - JavaScript tự động chuyển đổi string literal sang một String object tạm, gọi phương thức để chạy, chạy xong hủy bỏ String object tạm đó. Bạn cũng có thể sử dụng thuộc tính String.length với một string literal:

- -
console.log("John's cat".length)
-// Will print the number of symbols in the string including whitespace.
-// In this case, 10.
-
- -

Trong ES2015, template literals cũng được đưa vào sử dụng. Template literals bao bọc trong dấu back-tick (`) (dấu huyền) thay vì dấu nháy đơn hay nháy kép.

- -

Các template strings cung cấp cú pháp đặc biệt (synctactic sugar) để xây dựng các chuỗi (string). (Điều này tương tự với đặc điểm nội suy chuỗi string interpolation trong Perl, Python, v.v...)

- -

Tùy trường hợp, một thẻ tag có thể được thêm vào để cho phép việc xây dựng chuỗi được tùy chỉnh, tránh injection attacks, hoặc xây dựng nên những cấu trúc dữ liệu higher-level từ các nội dung của chuỗi.

- -
// Basic literal string creation
-// `In JavaScript '\n' is a line-feed.`
-
-// Multiline strings
-`In JavaScript, template strings can run
- over multiple lines, but double and single
- quoted strings cannot.`
-
-// String interpolation
-var name = 'Bob', time = 'today';
-`Hello ${name}, how are you ${time}?`
-
-// Construct an HTTP request prefix used to interpret the replacements and construction
-POST`http://foo.org/bar?a=${a}&b=${b}
-     Content-Type: application/json
-     X-Credentials: ${credentials}
-     { "foo": ${foo},
-       "bar": ${bar}}`(myOnReadyStateChangeHandler);
-
- -

Bạn nên sử dụng các string literals đơn thuần nếu không cần thiết phải sử dụng đến String object. Xem {{jsxref("String")}} để biết chi tiết về String objects.

- -

Sử dụng các ký tự đặc biệt trong chuỗi

- -

Ngoài các ký tự thông thường, bạn cũng có thể thêm vào các ký tự đặc biệt trong chuỗi, ví dụ:

- -
"one line \n another line"
-
- -

Bảng dưới đây liệt kê danh sách các ký tự đặc biệt có thể sử dụng trong các chuỗi JavaScript.

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Table: JavaScript special characters
CharacterMeaning
\0Null Byte
\bBackspace - Khoảng cách
\fForm feed -
\nNew line - Dòng mới
\rCarriage return
\tTab - Tab một tab
\vVertical tab - Tab dọc
\'Apostrophe or single quote - trích dẫn đơn
\"Double quote - ngoặc kép.
\\Backslash character
\XXXThe character with the Latin-1 encoding specified by up to three octal digits XXX between 0 and 377. For example, \251 is the octal sequence for the copyright symbol.
\xXXThe character with the Latin-1 encoding specified by the two hexadecimal digits XX between 00 and FF. For example, \xA9 is the hexadecimal sequence for the copyright symbol.
\uXXXXThe Unicode character specified by the four hexadecimal digits XXXX. For example, \u00A9 is the Unicode sequence for the copyright symbol. See {{anch("Unicode escape sequences")}}.
- -

Escaping characters

- -

Đối với các ký tự không có trong bảng trên, dấu backslash \ được thêm vào trước sẽ bị bỏ qua, nhưng cách dùng này đã không còn nữa và nên được tránh dùng.

- -

Bạn có thể chèn vào một dấu ngoặc kép bên trong một chuỗi bằng cách đặt phía trước nó một dấu backslash \. Điều này tức là escaping dấu trích dẫn. Ví dụ:

- -
var quote = "He read \"The Cremation of Sam McGee\" by R.W. Service.";
-console.log(quote);
-
- -

Kết quả của đoạn code trên là:

- -
He read "The Cremation of Sam McGee" by R.W. Service.
-
- -

Để thêm một dấu backslash thật sự vào trong chuỗi, bạn phải escape dấu backslash đó. Ví dụ, để gán dường dẫn file c:\temp vào một chuỗi:

- -
var home = "c:\\temp";
-
- -

Bạn cũng có thể escape các line breaks bằng cách đặt vào trước chúng một dấu backslash. Backslash và line break đều sẽ được remove khỏi giá trị của chuỗi.

- -
var str = "this string \
-is broken \
-across multiple\
-lines."
-console.log(str);   // this string is broken across multiplelines.
-
- -

Mặc dù JavaScript không có cú pháp "heredoc", bạn có thể gần đạt được điều này bằng cách thêm vào một linebreak escape và một escaped linebreak ở cuối mỗi dòng:

- -
var poem =
-"Roses are red,\n\
-Violets are blue.\n\
-I'm schizophrenic,\n\
-And so am I."
-
- -

Thông tin thêm

- -

Chương này tập trung vào cú pháp cơ bản cho các việc khai báo và các kiểu dữ liệu. Để biết rõ hơn về cấu trúc ngôn ngữ JavaScript, xem các chương tiếp theo trong bộ hướng dẫn này:

- - - -

Trong chương tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về control flow constructs và error handling.

- -

{{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide/Introduction", "Web/JavaScript/Guide/Control_flow_and_error_handling")}}

diff --git a/files/vi/web/javascript/guide/gioi-thieu/index.html b/files/vi/web/javascript/guide/gioi-thieu/index.html deleted file mode 100644 index f8fddcf666..0000000000 --- a/files/vi/web/javascript/guide/gioi-thieu/index.html +++ /dev/null @@ -1,137 +0,0 @@ ---- -title: Giới thiệu -slug: Web/JavaScript/Guide/Gioi-thieu -tags: - - Guide - - JavaScript -translation_of: Web/JavaScript/Guide/Introduction ---- -
{{jsSidebar("JavaScript Guide")}} {{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide", "Web/JavaScript/Guide/Grammar_and_types")}}
- -

Trong phần này: giới thiệu về JavaScript và thảo luận về một số khái niệm cơ bản của JavaScript.

- -

Kiến thức nền tảng cần có

- -

Để đến với JavaScript, chúng tôi giả sử rằng bạn đã có một số hiểu biết nền tảng:

- - - -

Bạn có thể tìm thêm thông tin về JavaScript ở đâu?

- -

Tài liệu về JavaScript tại MDN bao gồm:

- - - -

Nếu bạn mới tìm hiểu JavaScript, hãy bắt đầu bằng cách đọc các bài viết tại learning areaJavaScript Guide. Một khi bạn đã nắm vững các nền tảng cơ bản, bạn có thể sử dụng JavaScript Reference để lấy những thông tin chi tiết của từng object và các câu lệnh (statements).

- -

JavaScript là gì?

- -

JavaScript là một ngôn ngữ lập trình đa nền tảng (cross-platform), ngôn ngữ lập trình kịch bản, hướng đối tượng. JavaScript là một ngôn ngữ nhỏ và nhẹ (small and lightweight). Khi nằm bên trong một môi trường (host environment), JavaScript có thể kết nối tới các object của môi trường đó và cung cấp các cách quản lý chúng (object).

- -

JavaScript chứa các thư viện tiêu chuẩn cho các object, ví dụ như:  Array, Date, và Math, và các yếu tố cốt lõi của ngôn ngữ lập trình như: toán tử (operators), cấu trúc điều khiển (control structures), và câu lệnh. JavaScript có thể được mở rộng cho nhiều mục đích bằng việc bổ sung thêm các object; ví dụ:

- - - -

JavaScript và Java

- -

JavaScript và Java thì giống nhau ở những cái này nhưng lại khác nhau ở cái khác. Ngôn ngữ JavaScript có lẽ giống giống với ngôn ngữ Java nhưng JavaScript không có khai báo static cũng như không có "tính mạnh về kiểu" (strong type checking) như Java. Cú pháp (syntax) lập trình, đặt tên công thức và xây dựng điều khiển lưu lượng (control-flow) cơ bản của JavaScript phần lớn dựa theo ngôn ngữ lập trình Java, đó cũng là lý do tại sao JavaScript được đổi tên từ LiveScript thành JavaScript.

- -

Ngược lại với hệ thống thời gian biên dịch (compile-time) Java của các lớp được xây dựng bởi các khai báo, JavaScript hỗ trợ nền tảng hệ thống thời gian chạy dựa trên một số lượng nhỏ các loại dữ liệu đại diện cho số, boolean và dữ liệu các chuỗi. JavaScript có một mô hình ít phổ biến hơn là mô hình đối tượng dựa trên nguyên mẫu (prototype-based) thay vì các mô hình đối tượng dựa trên lớp (class-based). Các mô hình dựa trên nguyên mẫu cung cấp khả năng thừa kế năng động; nghĩa là, những gì được kế thừa có thể khác nhau cho các đối tượng khác nhau. JavaScript cũng hỗ trợ các phương thức (function) không khai báo bất cứ gì ở trỏng. Phương thức có thể là một trong các thuộc tính (property) của các đối tượng, thực thi như là một phương thức đã được định kiểu (loosely typed methods).

- -

JavaScript là một ngôn ngữ rất tự do so với Java. Bạn có thể không cần khai báo tất cả biến (variable), lớp (class) và cả phương thức (method). Bạn không cần quan tâm cho dù phương thức đó là public, private hoặc protected, và bạn không cần phải implement interfaces. Biến, tham số (parameters), và kiểu trả về của phương thức (function return) cũng không cần phải rõ ràng.

- -

Java is a class-based programming language designed for fast execution and type safety. Type safety means, for instance, that you can't cast a Java integer into an object reference or access private memory by corrupting Java bytecodes. Java's class-based model means that programs consist exclusively of classes and their methods. Java's class inheritance and strong typing generally require tightly coupled object hierarchies. These requirements make Java programming more complex than JavaScript programming.

- -

In contrast, JavaScript descends in spirit from a line of smaller, dynamically typed languages such as HyperTalk and dBASE. These scripting languages offer programming tools to a much wider audience because of their easier syntax, specialized built-in functionality, and minimal requirements for object creation.

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
JavaScript so sánh với Java
JavaScriptJava
Hướng đối tượng (Object-oriented). Không phân biệt giữa kiểu (type) của các đối tượng (object). Tính kế thừa thông qua cơ chế nguyên mẫu (prototype), và các thuộc tính (property) cũng như phương thức có thể thêm vào bất cứ đối tượng nào một cách năng động.Class-based (nền tảng lớp.).Đối tượng được thành các lớp với tất cả kế thừa thông qua hệ thống phân cấp lớp. Các lớp không thể thêm vào các thuộc tính và phương thức mới một cách năng động.
Không khai báo kiểu dữ liệu cho biến (dynamic typing).Phải khai báo kiểu dữ liệu cho biến (static typing).
Không thể tự động ghi vào ổ đĩa cứng.Có thể tự động ghi dữ liệu vào đĩa cứng.
- -

Thêm thông tin về sự khác nhau giữa JavaScript và Java, xem chương: Details of the object model.

- -

JavaScript và tiêu chuẩn ECMAScript

- -

JavaScript được tiêu chuẩn hóa tại Ecma International — the European association for standardizing information and communication systems, Liên kết Châu Âu cho các tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin và truyền thông (ECMA trước đây là viết tắt cho the European Computer Manufacturers Association) cung cấp một tiêu chuẩn hóa, nền tảng ngôn ngữ lập trình mở quốc tế lên JavaScript. Phiên bản đã tiêu chuẩn hóa của JavaScript được gọi là ECMAScript, làm việc giống với cái cách mà tất cả ứng dụng đã được hỗ trợ theo tiêu chuẩn. Các công ty có thể sử dụng tiêu chuẩn ngôn ngữ mở (open standard language) để phát triển các implementation của JavaScript riêng cho họ. Tiêu chuẩn ECMAScript là tài liệu nằm trong tiêu chuẩn ECMA-262 (ECMA-262 specification) . Xem New in JavaScript để biết thêm về sự khác nhau giữa các phiên bản JavaScript cũng như sự khác nhau của phiên bản tiêu chuẩn ECMAScript (ECMAScript specification editions).

- -

Tiêu chuẩn ECMA-262 cũng đã được phê duyệt bởi ISO (International Organization for Standardization) tại ISO-16262. Bạn cũng có thể tìm tiêu chuẩn trên the Ecma International website. Tiêu chuẩn ECMAScript không bao gồm các mô tả cho Document Object Model (DOM), nó được tiêu chuẩn hóa bởi World Wide Web Consortium (W3C). DOM định nghĩa cách mà các đối tượng trong HTML tiếp xúc với các đoạn script của bạn. Để có được một cảm nhận tốt hơn về các công nghệ khác nhau được sử dụng khi lập trình với JavaScript, hãy tham khảo bài viết tổng quan về công nghệ JavaScript.

- -

Tài liệu JavaScript và tiêu chuẩn ECMAScript

- -

Tiêu chuẩn ECMAScript là một tập hợp yêu cầu các việc cần thực hiện khi triển khai ECMAScript; nó rất là hữu ích nếu bạn muốn tạo ra một trình biên dịch tiêu chuẩn các tính năng của ngôn ngữ trong ECMAScript implementation hoặc bộ máy biên dịch của bạn (giống như SpiderMonkey của Firefox, hoặc v8 của Chrome).

- -

Tài liệu ECMAScript được tạo ra không dự định hỗ trợ các lập trình viên script; sử dụng tài liệu JavaScript để lấy thông tin cho việc viết scripts của bạn.

- -

Tiêu chuẩn ECMAScript sử dụng các thuật ngữ và cú pháp có thể các lập trình viên JavaScript chưa được làm quen. Mặc dù sự mô tả của ngôn ngữ có lẽ khác nhau trong ECMAScript, nhưng bản thân ngôn ngữ vẫn giữ nguyên, không thay đổi. JavaScript hỗ trợ tất cả chức năng được nêu trong tiêu chuẩn ECMAScript.

- -

Tài liệu JavaScript mô tả các khía cạnh của ngôn ngữ lập trình JavaScript, thích hợp cho các lập trình viên JavaScript sử dụng.

- -

Bắt đầu với JavaScript

- -

Bắt đầu với JavaScript rất đơn giản: tất cả những gì bạn cần là một trình duyệt Web hiện đại. Trong các bài hướng dẫn có kèm theo một số tính năng JavaScript, mà nó chỉ chạy được ở các phiên bản trình duyệt mới nhất của Firefox, hoặc... cách tốt nhất là sử dụng một số phiên bản trình duyệt gần đây nhất của Firefox..

- -

Có 2 công cụ được xây dựng trong Firefox, nó rất hữu ích để chạy các 'thí nghiệm' với JavaScript, đó là: Web ConsoleScratchpad.

- -

Web Console

- -

Web Console cho phép bạn thấy thông tin về trang Web đang chạy, và kèm theo một command line, với nó bạn có thể sử dụng để chạy một đoạn lệnh JavaScript trên trang Web hiện tại.

- -

Mở Web Console bằng cách chọn "Web Console" từ menu "Web Developer" (Ctrl + Shift + I),  "Web Developer" nằm trong Menu chính của Firefox, nó có hình cờ lê, tên: Developer (nếu vẫn không thấy nó, bạn có thể mở menu và nhấn Customize để kéo nó ra ngoài). Sau khi mở lên, nó sẽ là 1 bảng hiển thị nằm phía dưới của cửa sổ trình duyệt. Có 1 ô nhập chạy dài dưới cùng của cửa sổ Web Console (khoanh vùng màu đỏ trong mình), nó chính là command line, với nó bạn có thể nhập vào đoạn JavaScript mà bạu muốn thực thi, và sau khi Enter thì trình duyệt sẽ chạy và trả về kết quả lên bảng Web Console nằm trên nó:

- -

- -

Scratchpad

- -

Web Console có thể rất hiệu quả cho việc chạy đơn lẻ từng dòng lệnh của JavaScript, bạn cũng có thể chạy những đoạn lệnh nhiều dòng với nó (Ctrl + Enter)... Nhưng có vẻ nó không được tiện lợi cho lắm! Bạn không thể lưu lại code khi sử dụng Web Console. Với các 'thí nghiệm' dài và phức tạp thì Scratchpad là một công cụ hiệu quả.

- -

Để mở Scratchpad, chọn "Scratchpad" từ menu "Web Developer" (Ctrl + Shift + I),  "Web Developer" nằm trong Menu chính của Firefox, nó có hình cờ lê, tên: Developer (nếu vẫn không thấy nó, bạn có thể mở menu và nhấn Customize để kéo nó ra ngoài).  Nó sẽ mở lên trong một cửa sổ window riêng với trình duyệt và là một trình soạn thảo mà bạn có thể sử dụng để viết và chạy JavaScript trong trình duyệt. Bạn cũng có thế lưu lại hoặc mở lên các đoạn script đó lên từ ổ đĩa.

- -

Nếu bạn chọn "Inspect", đoạn code trong cửa sổ nãy sẽ chạy trong trình duyệt và xuất kết quả trở về bảng dưới dạng comment:

- -

- -

Hello world

- -

Bắt đầu với JavaScript, mở Web Console hoặc Scarthpad và viết code JavaScript hiển thị "Hello world" đầu tiên của bạn:

- -
function greetMe(user) {
-  return "Hi " + user;
-}
-
-greetMe("Alice"); // "Hi Alice"
-
- -

Trong trang tiếp theo, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn về cú pháp và các đặc tính của ngôn ngữ JavaScript, với nó, bạn sẽ có thể viết các ứng dụng phức tạp.

- -

{{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide", "Web/JavaScript/Guide/Grammar_and_types")}}

diff --git a/files/vi/web/javascript/guide/grammar_and_types/index.html b/files/vi/web/javascript/guide/grammar_and_types/index.html new file mode 100644 index 0000000000..64f63492d2 --- /dev/null +++ b/files/vi/web/javascript/guide/grammar_and_types/index.html @@ -0,0 +1,710 @@ +--- +title: Cú pháp lập trình +slug: Web/JavaScript/Guide/cu-phap-lap-trinh +translation_of: Web/JavaScript/Guide/Grammar_and_types +--- +
{{jsSidebar("JavaScript Guide")}} {{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide/Introduction", "Web/JavaScript/Guide/Control_flow_and_error_handling")}}
+ +

Phần này nói về các cú pháp cơ bản của ngôn ngữ JavaScript, các cách khai báo biến, các loại dữ liệu và chính tả (literal).

+ +

Cơ bản

+ +

Cú pháp của JavaScript (JS) phần lớn được vay mượn từ Java, nhưng JS cũng chịu ảnh hưởng từ cú pháp của các ngôn ngữ lập trình khác như Awk, Perl và Python.

+ +

JavaScript là ngôn ngữ lập trình sử dụng chuẩn kí tự Unicode và khi viết cũng cần phải lưu ý phân biệt chữ HOA và chữ thường (case-sensitive). Điều này có nghĩa là các từ như Früh (trong tiếng Đức có nghĩa là "sớm" - early) có thể được sử dụng đặt tên cho biến.

+ +
let Früh = "foobar"
+
+ +

In JavaScript, instructions are called {{Glossary("Statement", "statements")}} and are separated by a semicolon (;).

+ +

Dấu chấm phẩy (;) chỉ cần thiết nếu trên cùng một dòng có từ hai câu lệnh trở lên. Trường hợp câu lệnh nằm riêng một dòng thì không cần dấu chấm phẩy.

+ +

ECMAScript cũng có những nguyên tắc để tự động thêm dấu chấm phẩy (ASI) để đánh dấu kết thúc một dòng lệnh. (Để biết thêm, xem tài liệu tham khảo chi tiết tại đây: JavaScript's lexical grammar.)

+ +

Thực tế thì nên luôn luôn thêm một dấu chấm phẩy vào cuối mỗi câu lệnh, thậm chí khi điều này là không bắt buộc. Việc làm này sẽ giúp tránh bớt bug.

+ +

Các đoạn mã Javascript sẽ được đọc từ trái qua phải và được chuyển thể thành một chuỗi các input elements bao gồm: tokens, control characters, line terminators, comments hoặc {{glossary("whitespace")}}. (Spaces, tabs, và các ký tự đánh dấu dòng mới được xem là whitespace.)

+ +

Comments

+ +

Cú pháp của comments thì ... giống với C++ và một số ngôn ngữ lập trình khác:

+ +
// a one line comment <-- đây là cách comment trên 1 dòng
+
+/* this is a longer, cho những dòng dài hoặc nhiều dòng
+   multi-line comment. hãy sử dụng kiểu comment này
+ */
+
+/* You can't, however /* nest comments */ SyntaxError */ <-- Không nên lồng comment trong comment, như đoạn comment này sẽ gây ra lỗi vì "/*" được mở bên trong comment trước đó không có hiệu lực đối với từ SyntaxError nên dấu đóng comment "*/" sẽ gây ra lỗi cú pháp. 
+ +

Comments hoạt động như whitespace, và sẽ bị bỏ qua trong quá trình script chạy.

+ +

Note: Bạn có thể thấy loại cú pháp comment này trong một số file javascript #!/usr/bin/env node.

+ +

Đây là cú pháp hashbang comment, và là một comment đặc biệt sử dụng để chỉ định đường dẫn đến một Javascript interpreter cụ thể có nhiệm vụ sẽ chạy đoạn script. Xem chi tiết Hashbang comments.

+ +

Khai báo biến

+ +

Có 3 kiểu khai báo biến trong JavaScript.

+ +
+
{{jsxref("Statements/var", "var")}}
+
Khai báo một biến, và tùy ý bạn có hoặc không khởi tạo giá trị cho nó.
+
{{jsxref("Statements/let", "let")}}
+
Khai báo một block-scoped, hoặc biến local, chỉ có thể truy cập được trong block bao quanh nó.
+
+
function foo() {
+  var x = 10;
+  if (true) {
+   let x = 20; // x ở đây được khai báo lại nhưng khi ra khỏi block-scoped nó sẽ nhận lại giá trị bên trên là 10
+   console.log(x); // in ra 20
+  }
+   console.log(x); // in ra 10
+}
+
+
{{jsxref("Statements/const", "const")}}
+
Khai báo một hằng block-scoped, read-only.
+
+ +

Biến

+ +

Bạn sử dụng biến như là tên tượng trưng cho các giá trị trong chương trình. Tên của biến được gọi là {{Glossary("Identifier", "identifier")}}, tuân theo những quy tắc nhất định.

+ +

Tên biến phải bắt đầu bằng một 'chữ cái', kí tự gạch dưới (_), hoặc kí tự dollar ($). Các ký tự tiếp theo cũng có thể là các chữ số 0-9.  Vì JavaScript là case sensitive, các chữ các bao gồm các ký tự từ "A" đến "Z" (viết hoa) và "a" đến "z" (viết thường).

+ +

Bạn có thể sử dụng chuẩn ISO 8859-1 hoặc các kí tự Unicode như å và ü trong tên biến, thậm chí cả các kí tự dạng Unicode escape sequences.

+ +

Ví dụ: Number_hits, temp99, and _name.

+ +

Declaring variables

+ +

Có hai cách khai báo biến:

+ + + +

Bạn cũng có thể khai báo biến mà không dùng các từ khóa trên, ví dụ x = 42. Điều này sẽ tạo ra một biến undeclared global variable. Nó sẽ tạo nên một warning trong JavaScript. Undeclared variables có thể dẫn đến các hành vi không mong muốn. Nên khuyến cáo không nên sử dụng chúng.

+ +

Evaluating variables

+ +

Một biến được khai báo với cú pháp var hoặc let mà không gán giá trị, sẽ có giá trị mặc định là {{jsxref("undefined")}}.

+ +

Truong trường hợp truy cập đến một biến chưa được khai báo, thì exception {{jsxref("ReferenceError")}} sẽ được thrown:

+ +
var a;
+console.log('The value of a is ' + a); // The value of a is undefined
+
+console.log('The value of b is ' + b); // The value of b is undefined
+var b;
+// This one may puzzle you until you read 'Variable hoisting' below
+
+console.log('The value of c is ' + c); // Uncaught ReferenceError: c is not defined
+
+let x;
+console.log('The value of x is ' + x); // The value of x is undefined
+
+console.log('The value of y is ' + y); // Uncaught ReferenceError: y is not defined
+let y; 
+ +

Bạn có thể sử dụng undefined  để xét xem một biến có đang mang giá trị không. Dưới đây là một ví dụ, biến input chưa được gán giá trị, nên biến input lúc này mang giá trị mặc định undefined vậy câu điều kiện if là return true và không chạy vào else.

+ +
var input;
+if(input === undefined){
+  doThis();
+} else {
+  doThat();
+}
+
+ +

Giá trị undefined tương đương với fasle khi sử dụng trong bối cảnh boolean, như ví dụ dưới đây, chương trình sẽ chạy function myFunction vì element myArray[0]là undefined trả về false.

+ +
var myArray = [];
+if (!myArray[0]) {
+  myFunction();
+}
+
+function myFunction() {
+  alert('return false');
+}
+
+ +

Khi biến có giá trị = undefined thực hiện phép toán với biến có giá trị cụ thể hoặc hằng số sẽ cho ra giá trị  = NaN (not a number). 

+ +
var a;
+a + 2 = NaN
+ +

Null khác với Undefined. Khi biến có giá trị {{jsxref("null")}}, biến sẽ mang giá trị 0 trong các phép toán (numeric) và false trong các ngữ cảnh boolean. Ví dụ:

+ +
var n = null;
+console.log(n * 32); // Will log 0 to the console
+
+ +

Variable scope

+ +

Khi bạn khai báo một biến bên ngoài function, biến đó được gọi là global variable, bởi vì biến đó sẽ có hiệu lực đến bất kì đoạn code nào khác trong document hiện tại. Khi bạn khai báo một biến bên trong một function, nó gọi là local variable, vì nó chỉ có thể dùng được trong phạm vi function đó.

+ +

Javascript trước phiên bản ECMAScript 6 không có định nghĩa  block statement scope; thay vào đó, một biến được khai báo trong một block được xem là có giá trị local đối với function (hoặc global scope) mà block đó cư trú.

+ +

Ví dụ sau đây sẽ log ra 5, vì scope của x là global context (hoặc function context nếu đoạn code này là một phần của function khác). Scope của x không bị giới hạn vào block câu lệnh if trực tiếp gần nhất.

+ +
if (true) {
+  var x = 5;
+}
+console.log(x);  // 5
+
+ +

Điều này đã thay đổi khi sử dụng kiểu khai báo let được giới thiệu trong ECMAScript 6.

+ +
if (true) {
+  let y = 5;
+}
+console.log(y);  // ReferenceError: y is not defined (y bị giới hạn trực tiếp trong block chứa nó)
+
+ +

Variable hoisting

+ +

Một thứ không bình thường khác về các biến trong JavaScript là bạn có thể tham chiếu đến một biến tại vị trí phía trước câu lệnh khai báo. Khái niệm này gọi là hoisting; các biến trong JavaScript ở khía cạnh nào đó sẽ được "hoisted" (treo) hoặc lifted (nâng) vào vị trí trên cùng của câu lệnh hoặc hàm gần nó nhất. Tuy nhiên, các variables bị hoisted này sẽ trả về giá trị undefined. Nên cho dù bạn khai báo và khởi tạo sau khi bạn sử dụng hoặc tham chiếu đến biến này, thì trước đó nó vẫn trả về undefined.

+ +
/**
+ * Example 1
+ */
+console.log(x); // undefined
+var x = 3;
+console.log(x); // 3
+
+/**
+ * Example 2
+ */
+// will return a value of undefined
+var myvar = "my value";
+
+(function() {
+  console.log(myvar); // undefined vì bên dưới có dòng khai báo var myvar, điều này làm biến myvar bị hoisting và nhận giá trị mới là undefined (giá trị 'my value' lúc này không còn hiệu lực vì biến đã bị hoisting)
+  var myvar = "local value";
+})();
+
+ +

Ví dụ bên trên có thể được biểu đạt theo cách khác như sau:

+ +
/**
+ * Example 1
+ */
+var x;
+console.log(x === undefined); // logs "true"
+x = 3;
+
+/**
+ * Example 2
+ */
+var myvar = "my value";
+
+(function() {
+  var myvar;
+  console.log(myvar); // undefined
+  myvar = "local value";
+})();
+
+ +

Vì vấn đề hoisting này, tất cả các câu lệnh khai báo biến với var bên trong một function nên được đặt gần với đầu của function nhất có thể. Làm điều này giúp gia tăng độ rõ ràng của code (trường hợp dùng var như trong ví dụ 2 ở trên sẽ gây ra hoisting).

+ +

Function hoisting

+ +

Trong trường hợp của các function, chỉ các function được tạo theo kiểu function declaration là bị hoisted, còn function được tạo theo kiểu function expression thì không. Khác với variable hoisting, hoisted function không trả về giá trị mặc định undefined. Ví dụ:

+ +
/* Function declaration */
+
+foo(); // "bar"
+
+function foo() {
+  console.log('bar');
+}
+
+
+/* Function expression */
+
+baz(); // TypeError: baz is not a function
+
+var baz = function() {
+  console.log('bar2');
+};
+ +

Biến toàn cục (global variables)

+ +

Các global variables trên thực tế là những properties của global object. Trong các web page, global object chính là window, nên bạn có thể set và truy cập đến các global variables bằng cách sử dụng cú pháp window.variable.

+ +

Hệ quả  là, bạn có thể truy cập đến các global variables được khai báo trong một window hoặc frame từ một window hoặc frame khác, bằng cách chỉ định rõ tên của window hoặc frame. Ví dụ, nếu một biến có tên phoneNumber được khai báo trong một document, bạn có thể tham chiếu đến biến này từ một iframe như là parent.phoneNumber.

+ +

Constants

+ +

Bạn có thể tạo các hằng số read-only với từ khóa {{jsxref("Statements/const", "const")}}. Cú pháp đặt tên cho hằng cũng giống như biến, tên hằng phải bắt đầu bằng một chữ cái, hoặc dấu gạch dưới _, hoặc dấu dollar $, và có thể bao gồm mọi ký tự chữ, số, hoặc dấu gạch dưới.

+ +
const PI = 3.14;
+
+ +

Một hằng số đã khai báo không thể thay đổi giá trị thông qua việc gán lại giá trị hoặc không thể bị khai báo lại trong khi đoạn script đang chạy. Và bắt buộc phải được gán giá trị ngay khi khởi tạo.

+ +

Các nguyên tắc về scope cho các hằng số cũng giống như cách các biến block-scoped như let hoạt động.

+ +

Bạn không thể khai báo một hằng số với tên trùng với tên function hoặc biến trong cùng một scope. Ví dụ:

+ +
// THIS WILL CAUSE AN ERROR
+function f() {};
+const f = 5;
+
+// THIS WILL CAUSE AN ERROR ALSO
+function f() {
+  const g = 5;
+  var g;
+
+  //statements
+}
+
+ +

Tuy nhiên, khi gán một object vào một hằng, thì các thuộc tính của object đó là not protected, nên câu lệnh dưới đây sẽ được thực thi mà không lỗi.

+ +
const MY_OBJECT = {'key': 'value'};
+MY_OBJECT.key = 'otherValue';
+ +

Cũng tương tự, các nội dung trong một mảng cũng là not protected, nên câu lệnh dưới đây sẽ được thực thi mà không lỗi.

+ +
const MY_ARRAY = ['HTML','CSS'];
+MY_ARRAY.push('JAVASCRIPT');
+console.log(MY_ARRAY); //logs ['HTML','CSS','JAVASCRIPT'];
+ +

Cấu trúc dữ liệu và kiểu dữ liệu

+ +

Kiểu dữ liệu

+ +

Tiêu chuẩn mới nhất của ECMAScript định nghĩa 8 kiểu dữ liệu:

+ + + +

Mặc dù những kiểu dữ liệu này tương đối ít, chúng cho phép bạn có thể thể hiện những hàm rất hữu dụng. {{jsxref("Object", "Objects")}} và {{jsxref("Function", "functions")}} là những phần tử nền tảng khác của JavaScript. Bạn có thể xem object như là những vùng chứa được đặt tên (named container) để phục vụ cho các giá trị, và các hàm là những quy trình thủ tục để đoạn script của bạn thi hành.

+ +

Chuyển đổi kiểu dữ liệu

+ +

JavaScript là dynamically typed language. Điều đó có nghĩa bạn không cần phải chỉ định kiểu dữ liệu của biến khi bạn khai báo biến, và kiểu dữ liệu được tự động chuyển đổi khi cần thiết trong quá trình đoạn script được thực thi.

+ +

Cho nên, ví dụ, bạn có thể định nghĩa một biến như sau:

+ +
var answer = 42;
+
+ +

Và sau đó, bạn có thể gán cùng một biến này với một giá trị chuỗi, ví dụ:

+ +
answer = "Thanks for all the fish...";
+
+ +

Bởi vì JavaScript là dynamically typed, việc gán giá trị này sẽ không gây ra lỗi.

+ +

Các số và toán tử '+'

+ +

Trong các biểu thức (expression) có sự liên quan giữa các giá trị numeric và string với toán tử  +, JavaScript sẽ chuyển đổi giá trị số sang chuỗi. Ví dụ:

+ +
x = "The answer is " + 42 // "The answer is 42"
+y = 42 + " is the answer" // "42 is the answer"
+
+ +

Với tất cả mọi loại toán tử khác, JavaScript sẽ không chuyển đổi giá trị numeric sang string. Ví dụ:

+ +
"37" - 7 // 30
+"37" + 7 // "377"
+
+ +

Chuyển từ kiểu chuỗi (string) sang kiểu số (number)

+ +

Tong trường hợp một giá trị biểu thị một số nhưng lại được lưu trong bộ nhớ như là một chuỗi, có các phương thức để chuyển đổi.

+ + + +

parseInt sẽ chỉ trả về các số nguyên, nên mục đích của nó là làm giảm bớt giá trị cho các số decimals. Thêm nữa, một thực hành tốt nhất cho parseInt là luôn luôn thêm vào nó tham số radix. Tham số radix được dùng để chỉ định hệ số học nào sẽ được sử dụng.

+ +
parseInt('101', 2) // 5
+ +

Một phương thức khác để nhận được giá trị số từ một chuỗi là dùng toán tử + 

+ +
"1.1" + "1.1" = "1.11.1"
+(+"1.1") + (+"1.1") = 2.2
+// Note: the parentheses are added for clarity, not required.
+ +

Literals

+ +

Literals (nguyên văn), đại diện cho các giá trị trong JavaScript. Đây là những giá trị cố định - không phải biến - mà bạn cung cấp một cách litterally trong script của bạn. Phần này mô tả những kiểu literals sau đây:

+ + + +

Array literals

+ +

Một array literal là một danh sách của không hoặc nhiều biểu thức, mỗi biểu thức trong đó đại diện cho một phần tử của mảng (array element), được bao bọc trong dấu ngoặc vuông ([]). Khi bạn tạo một mảng bằng cách dùng array literal, nó được khởi tạo với những giá trị cụ thể như là các element của mảng, và length của mảng là số lượng đối số (argument).

+ +

Ví dụ sau tạo ra mảng coffees với 3 phần tử và một length của 3:

+ +
var coffees = ["French Roast", "Colombian", "Kona"];
+
+ +

Note: Một array literal là một kiểu của object initializer. Xem Using Object Initializers.

+ +

Nếu một mảng được tạo ra sử dụng một literal trong một top-level script, JavaScript sẽ interpret mảng mỗi lần nó đánh giá biểu thức có chứa array literal. Ngoài ra, một literal được sử dụng trong một hàm sẽ được tạo ra mỗi lần function được gọi.

+ +

Note: Các array literals cũng là các Array objects. Xem {{jsxref("Array")}} and Indexed collections để biết chi tiết về Array objects.

+ +

Dấu phẩy dư trong các array literals

+ +

Bạn không cần phải xác định mọi phần tử trong một array literal. Nếu bạn đặt 2 dấu phẩy trên cùng một hàng, mảng sẽ tạo ra một phần tử mang giá trị undefined. Ví dụ sau tạo ra mảng fish.

+ +
var fish = ["Lion", , "Angel"];
+
+ +

Mảng này gồm 2 phần tử có giá trị và một phần tử rỗng (fish[0] là "Lion", fish[1] là undefined, và fish[2] là "Angel").

+ +

Nếu bạn thêm một dấu phẩy theo sau (trailing comma) phần tử cuối cùng của mãng, dấu phẩy này sẽ bị bỏ qua. Trong ví dụ sau, length của mảng là 3. Không có myList[3]. Tất cả dấu phẩy khác trong danh sách ngầm chỉ định là một phần tử mới. (Note: trailing commas có thể xem là lỗi đối với các trình duyệt cũ và tốt nhất là nên xóa chúng đi).

+ +
let myList = ['home', , 'school', ];
+
+ +

Trong ví dụ bên dưới, length của mảng là 4, myList[0] và myList[2] bị thiếu.

+ +
var myList = [ , 'home', , 'school'];
+
+ +

Trong ví dụ dưới, length của mảng là 4, myList[1] và myList[3] bị thiếu. Chỉ có dấu phẩy cuối cùng bị bỏ qua.

+ +
var myList = ['home', , 'school', , ];
+
+ +

Hiểu được hành vi của cac dấu phẩy thêm này rất quan trọng để hiểu được JavaScript như là một ngôn ngữ. Tuy nhiên, khi viết code của riêng bạn, bạn nên khai báo một cách rõ ràng các phần tử bị thiếu (missing elements) là undefined. Làm vậy sẽ gia tăng độ rõ ràng cho code và dễ bảo trì sau này.

+ +

Boolean literals

+ +

Kiểu Boolean có 2 giá trị literal: truefalse.

+ +

Cẩn thận: Đừng nhầm lẫn giá trị Boolean nguyên thủy true và false với true và fales của {{jsxref("Boolean")}} object. Boolean object là một lớp bao bên ngoài kiểu dữ liệu Boolean nguyên thủy. Xem {{jsxref("Boolean")}} để biết thêm.

+ +

Numeric literals

+ +

Kiểu dữ liệu {{jsxref("Number")}} và {{jsxref("BigInt")}} có thể được biểu diễn bằng hệ decimal (hệ 10), hệ hexadecimal (hệ 16), octal (hệ 8) và binary (base 2 - hệ nhị phân).

+ + + +

Một số ví dụ của numeric literals:

+ +
0, 117, -345, 123456789123456789n             (decimal, base 10)
+015, 0001 -0o77, 0o777777777777n              (octal, base 8)
+0x1123, 0x00111, -0xF1A7, 0x123456789ABCDEFn  (hexadecimal, "hex" or base 16)
+0b11, 0b0011, -0b11, 0b11101001010101010101n  (binary, base 2)
+
+ +

Chi tiết xem thêm tại: Numeric literals in the Lexical grammar reference.

+ +

Floating-point literals

+ +

Một floating-point literal (literal số thực dấu chấm động) có thể có các bộ phận sau:

+ + + +

Bộ phận số mũ là một ký tự "e" hoặc "E", theo sau nó là một số nguyên integer (số nguyên integer này có thể có thêm phía trước là dấu "+" hoặc "-"). Một floating-point literal phải có ít nhất một ký tự số, và hoặc là một dấu chấm hệ 10 hoặc là ký tự "e" (hoặc "E"). Tóm lại, cú pháp như sau:

+ +
[(+|-)][digits][.digits][(E|e)[(+|-)]digits]
+
+ +

Ví dụ: 

+ +
3.1415926
+-.123456789
+-3.1E+12
+.1e-23
+
+ +

Object literals

+ +

Một object literal là một danh sách của không hoặc nhiều cặp property names và associated values (tên thuộc tính và giá trị được liên kết) của một một object, bao bọc bởi cặp dấu ngoặc nhọn ({}).

+ +

Lưu ý đừng sử dụng một object literal ngay tại vị trí bắt đầu của một câu lệnh! Điều này sẽ dẫn đến một lỗi (hoặc nó sẽ thực thi theo cách bạn không mong muốn), vì dấu mở ngoặc nhọn { sẽ được interpreted như là bắt đầu của một block.

+ +

Ví dụ dưới đây là một ví dụ của object literal. Phần tử đầu tiên của object car định nghĩa là một thuộc tính (property), myCar, và được gán giá trị kiểu chuỗi là "myCar", phần tử thứ 2, thuộc tính getCar, ngay lập tức được gán giá trị là kết quả trả về của việc gọi hàm (CarTypes("Honda")); phần tử thứ 3, thuộc tính special, sử dụng một biến đã tồn tại (sales).

+ +
var Sales = "Toyota";
+
+function CarTypes(name) {
+  if (name == "Honda") {
+    return name;
+  } else {
+    return "Sorry, we don't sell " + name + ".";
+  }
+}
+
+var car = { myCar: "Saturn", getCar: CarTypes("Honda"), special: Sales };
+
+console.log(car.myCar);   // Saturn
+console.log(car.getCar);  // Honda
+console.log(car.special); // Toyota
+
+ +

Thêm nữa, bạn có thể sử dụng cả kiểu số hoặc chữ để đặt tên cho thuộc tính của object, hoặc bạn có thể lồng một object bên trong một object khác. Ví dụ:

+ +
var car = { manyCars: {a: "Saab", "b": "Jeep"}, 7: "Mazda" };
+
+console.log(car.manyCars.b); // Jeep
+console.log(car[7]); // Mazda
+
+ +

Các tên thuộc tính của object có thể là bất kỳ chuỗi nào, bao gồm cả chuỗi rỗng ''. Nếu tên thuộc tính không phải là một JavaScript identifier hợp lệ, hoặc nó là số, thì nó phải được bao bọc trong các dấu nháy.

+ +

Các tên thuộc tính mà không phải là các identifier hợp lệ không thể được truy cập đến như các thuộc tính thông thường là dùng dấu chấm (.), nhưng có thể được truy cập đến và set giá trị bằng cặp dấu ngoặc vuông giống mảng ("[]").

+ +
var unusualPropertyNames = {
+  "": "An empty string",
+  "!": "Bang!"
+}
+console.log(unusualPropertyNames."");   // SyntaxError: Unexpected string
+console.log(unusualPropertyNames[""]);  // An empty string
+console.log(unusualPropertyNames.!);    // SyntaxError: Unexpected token !
+console.log(unusualPropertyNames["!"]); // Bang!
+ +

Please note:

+ +
var foo = {a: "alpha", 2: "two"};
+console.log(foo.a);    // alpha
+console.log(foo[2]);   // two
+//console.log(foo.2);  // Error: missing ) after argument list
+//console.log(foo[a]); // Error: a is not defined
+console.log(foo["a"]); // alpha
+console.log(foo["2"]); // two
+
+ +

Enhanced Object literals

+ +

Trong ES2015, các object literals được mở rộng từ đó hỗ trợ thêm việc cài đặt các prototype tại construction, shorthand cho việc gán biến foo: foo, các phương thức defining, make super calls, và xử lý các tên thuộc tính với các biểu thức. Cùng nhau, những thứ này cũng mang object listerals và khai báo class đến gần nhau hơn, và cho phép các thiết kế object-based để đạt được lợi ích từ một số tiện nghi giống nhau.

+ +
var obj = {
+    // __proto__
+    __proto__: theProtoObj,
+    // Shorthand for ‘handler: handler’
+    handler,
+    // Methods
+    toString() {
+     // Super calls
+     return 'd ' + super.toString();
+    },
+    // Computed (dynamic) property names
+    [ 'prop_' + (() => 42)() ]: 42
+};
+ +

RegExp literals

+ +

Một regex literal (được định nghĩa chi tiết sau đây) là một mô hình mẫu bao bọc giữa các dấu xuyệt /. Ví dụ:

+ +
var re = /ab+c/;
+ +

String literals

+ +

Một string literal là không có hoặc có nhiều ký tự bao bọc trong dấu (") hoặc ('). Một chuỗi (string) phải được giới hạn trong cặp dấu cùng loại; hoặc là cùng nháy đơn hoặc là cùng nháy kép. Ví dụ:

+ + + +

Bạn có thể gọi các phương thức của {{jsxref("String")}} object lên một giá trị string nguyên văn (string literal) - JavaScript tự động chuyển đổi string literal sang một String object tạm, gọi phương thức để chạy, chạy xong hủy bỏ String object tạm đó. Bạn cũng có thể sử dụng thuộc tính String.length với một string literal:

+ +
console.log("John's cat".length)
+// Will print the number of symbols in the string including whitespace.
+// In this case, 10.
+
+ +

Trong ES2015, template literals cũng được đưa vào sử dụng. Template literals bao bọc trong dấu back-tick (`) (dấu huyền) thay vì dấu nháy đơn hay nháy kép.

+ +

Các template strings cung cấp cú pháp đặc biệt (synctactic sugar) để xây dựng các chuỗi (string). (Điều này tương tự với đặc điểm nội suy chuỗi string interpolation trong Perl, Python, v.v...)

+ +

Tùy trường hợp, một thẻ tag có thể được thêm vào để cho phép việc xây dựng chuỗi được tùy chỉnh, tránh injection attacks, hoặc xây dựng nên những cấu trúc dữ liệu higher-level từ các nội dung của chuỗi.

+ +
// Basic literal string creation
+// `In JavaScript '\n' is a line-feed.`
+
+// Multiline strings
+`In JavaScript, template strings can run
+ over multiple lines, but double and single
+ quoted strings cannot.`
+
+// String interpolation
+var name = 'Bob', time = 'today';
+`Hello ${name}, how are you ${time}?`
+
+// Construct an HTTP request prefix used to interpret the replacements and construction
+POST`http://foo.org/bar?a=${a}&b=${b}
+     Content-Type: application/json
+     X-Credentials: ${credentials}
+     { "foo": ${foo},
+       "bar": ${bar}}`(myOnReadyStateChangeHandler);
+
+ +

Bạn nên sử dụng các string literals đơn thuần nếu không cần thiết phải sử dụng đến String object. Xem {{jsxref("String")}} để biết chi tiết về String objects.

+ +

Sử dụng các ký tự đặc biệt trong chuỗi

+ +

Ngoài các ký tự thông thường, bạn cũng có thể thêm vào các ký tự đặc biệt trong chuỗi, ví dụ:

+ +
"one line \n another line"
+
+ +

Bảng dưới đây liệt kê danh sách các ký tự đặc biệt có thể sử dụng trong các chuỗi JavaScript.

+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Table: JavaScript special characters
CharacterMeaning
\0Null Byte
\bBackspace - Khoảng cách
\fForm feed -
\nNew line - Dòng mới
\rCarriage return
\tTab - Tab một tab
\vVertical tab - Tab dọc
\'Apostrophe or single quote - trích dẫn đơn
\"Double quote - ngoặc kép.
\\Backslash character
\XXXThe character with the Latin-1 encoding specified by up to three octal digits XXX between 0 and 377. For example, \251 is the octal sequence for the copyright symbol.
\xXXThe character with the Latin-1 encoding specified by the two hexadecimal digits XX between 00 and FF. For example, \xA9 is the hexadecimal sequence for the copyright symbol.
\uXXXXThe Unicode character specified by the four hexadecimal digits XXXX. For example, \u00A9 is the Unicode sequence for the copyright symbol. See {{anch("Unicode escape sequences")}}.
+ +

Escaping characters

+ +

Đối với các ký tự không có trong bảng trên, dấu backslash \ được thêm vào trước sẽ bị bỏ qua, nhưng cách dùng này đã không còn nữa và nên được tránh dùng.

+ +

Bạn có thể chèn vào một dấu ngoặc kép bên trong một chuỗi bằng cách đặt phía trước nó một dấu backslash \. Điều này tức là escaping dấu trích dẫn. Ví dụ:

+ +
var quote = "He read \"The Cremation of Sam McGee\" by R.W. Service.";
+console.log(quote);
+
+ +

Kết quả của đoạn code trên là:

+ +
He read "The Cremation of Sam McGee" by R.W. Service.
+
+ +

Để thêm một dấu backslash thật sự vào trong chuỗi, bạn phải escape dấu backslash đó. Ví dụ, để gán dường dẫn file c:\temp vào một chuỗi:

+ +
var home = "c:\\temp";
+
+ +

Bạn cũng có thể escape các line breaks bằng cách đặt vào trước chúng một dấu backslash. Backslash và line break đều sẽ được remove khỏi giá trị của chuỗi.

+ +
var str = "this string \
+is broken \
+across multiple\
+lines."
+console.log(str);   // this string is broken across multiplelines.
+
+ +

Mặc dù JavaScript không có cú pháp "heredoc", bạn có thể gần đạt được điều này bằng cách thêm vào một linebreak escape và một escaped linebreak ở cuối mỗi dòng:

+ +
var poem =
+"Roses are red,\n\
+Violets are blue.\n\
+I'm schizophrenic,\n\
+And so am I."
+
+ +

Thông tin thêm

+ +

Chương này tập trung vào cú pháp cơ bản cho các việc khai báo và các kiểu dữ liệu. Để biết rõ hơn về cấu trúc ngôn ngữ JavaScript, xem các chương tiếp theo trong bộ hướng dẫn này:

+ + + +

Trong chương tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về control flow constructs và error handling.

+ +

{{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide/Introduction", "Web/JavaScript/Guide/Control_flow_and_error_handling")}}

diff --git a/files/vi/web/javascript/guide/introduction/index.html b/files/vi/web/javascript/guide/introduction/index.html new file mode 100644 index 0000000000..f8fddcf666 --- /dev/null +++ b/files/vi/web/javascript/guide/introduction/index.html @@ -0,0 +1,137 @@ +--- +title: Giới thiệu +slug: Web/JavaScript/Guide/Gioi-thieu +tags: + - Guide + - JavaScript +translation_of: Web/JavaScript/Guide/Introduction +--- +
{{jsSidebar("JavaScript Guide")}} {{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide", "Web/JavaScript/Guide/Grammar_and_types")}}
+ +

Trong phần này: giới thiệu về JavaScript và thảo luận về một số khái niệm cơ bản của JavaScript.

+ +

Kiến thức nền tảng cần có

+ +

Để đến với JavaScript, chúng tôi giả sử rằng bạn đã có một số hiểu biết nền tảng:

+ + + +

Bạn có thể tìm thêm thông tin về JavaScript ở đâu?

+ +

Tài liệu về JavaScript tại MDN bao gồm:

+ + + +

Nếu bạn mới tìm hiểu JavaScript, hãy bắt đầu bằng cách đọc các bài viết tại learning areaJavaScript Guide. Một khi bạn đã nắm vững các nền tảng cơ bản, bạn có thể sử dụng JavaScript Reference để lấy những thông tin chi tiết của từng object và các câu lệnh (statements).

+ +

JavaScript là gì?

+ +

JavaScript là một ngôn ngữ lập trình đa nền tảng (cross-platform), ngôn ngữ lập trình kịch bản, hướng đối tượng. JavaScript là một ngôn ngữ nhỏ và nhẹ (small and lightweight). Khi nằm bên trong một môi trường (host environment), JavaScript có thể kết nối tới các object của môi trường đó và cung cấp các cách quản lý chúng (object).

+ +

JavaScript chứa các thư viện tiêu chuẩn cho các object, ví dụ như:  Array, Date, và Math, và các yếu tố cốt lõi của ngôn ngữ lập trình như: toán tử (operators), cấu trúc điều khiển (control structures), và câu lệnh. JavaScript có thể được mở rộng cho nhiều mục đích bằng việc bổ sung thêm các object; ví dụ:

+ + + +

JavaScript và Java

+ +

JavaScript và Java thì giống nhau ở những cái này nhưng lại khác nhau ở cái khác. Ngôn ngữ JavaScript có lẽ giống giống với ngôn ngữ Java nhưng JavaScript không có khai báo static cũng như không có "tính mạnh về kiểu" (strong type checking) như Java. Cú pháp (syntax) lập trình, đặt tên công thức và xây dựng điều khiển lưu lượng (control-flow) cơ bản của JavaScript phần lớn dựa theo ngôn ngữ lập trình Java, đó cũng là lý do tại sao JavaScript được đổi tên từ LiveScript thành JavaScript.

+ +

Ngược lại với hệ thống thời gian biên dịch (compile-time) Java của các lớp được xây dựng bởi các khai báo, JavaScript hỗ trợ nền tảng hệ thống thời gian chạy dựa trên một số lượng nhỏ các loại dữ liệu đại diện cho số, boolean và dữ liệu các chuỗi. JavaScript có một mô hình ít phổ biến hơn là mô hình đối tượng dựa trên nguyên mẫu (prototype-based) thay vì các mô hình đối tượng dựa trên lớp (class-based). Các mô hình dựa trên nguyên mẫu cung cấp khả năng thừa kế năng động; nghĩa là, những gì được kế thừa có thể khác nhau cho các đối tượng khác nhau. JavaScript cũng hỗ trợ các phương thức (function) không khai báo bất cứ gì ở trỏng. Phương thức có thể là một trong các thuộc tính (property) của các đối tượng, thực thi như là một phương thức đã được định kiểu (loosely typed methods).

+ +

JavaScript là một ngôn ngữ rất tự do so với Java. Bạn có thể không cần khai báo tất cả biến (variable), lớp (class) và cả phương thức (method). Bạn không cần quan tâm cho dù phương thức đó là public, private hoặc protected, và bạn không cần phải implement interfaces. Biến, tham số (parameters), và kiểu trả về của phương thức (function return) cũng không cần phải rõ ràng.

+ +

Java is a class-based programming language designed for fast execution and type safety. Type safety means, for instance, that you can't cast a Java integer into an object reference or access private memory by corrupting Java bytecodes. Java's class-based model means that programs consist exclusively of classes and their methods. Java's class inheritance and strong typing generally require tightly coupled object hierarchies. These requirements make Java programming more complex than JavaScript programming.

+ +

In contrast, JavaScript descends in spirit from a line of smaller, dynamically typed languages such as HyperTalk and dBASE. These scripting languages offer programming tools to a much wider audience because of their easier syntax, specialized built-in functionality, and minimal requirements for object creation.

+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
JavaScript so sánh với Java
JavaScriptJava
Hướng đối tượng (Object-oriented). Không phân biệt giữa kiểu (type) của các đối tượng (object). Tính kế thừa thông qua cơ chế nguyên mẫu (prototype), và các thuộc tính (property) cũng như phương thức có thể thêm vào bất cứ đối tượng nào một cách năng động.Class-based (nền tảng lớp.).Đối tượng được thành các lớp với tất cả kế thừa thông qua hệ thống phân cấp lớp. Các lớp không thể thêm vào các thuộc tính và phương thức mới một cách năng động.
Không khai báo kiểu dữ liệu cho biến (dynamic typing).Phải khai báo kiểu dữ liệu cho biến (static typing).
Không thể tự động ghi vào ổ đĩa cứng.Có thể tự động ghi dữ liệu vào đĩa cứng.
+ +

Thêm thông tin về sự khác nhau giữa JavaScript và Java, xem chương: Details of the object model.

+ +

JavaScript và tiêu chuẩn ECMAScript

+ +

JavaScript được tiêu chuẩn hóa tại Ecma International — the European association for standardizing information and communication systems, Liên kết Châu Âu cho các tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin và truyền thông (ECMA trước đây là viết tắt cho the European Computer Manufacturers Association) cung cấp một tiêu chuẩn hóa, nền tảng ngôn ngữ lập trình mở quốc tế lên JavaScript. Phiên bản đã tiêu chuẩn hóa của JavaScript được gọi là ECMAScript, làm việc giống với cái cách mà tất cả ứng dụng đã được hỗ trợ theo tiêu chuẩn. Các công ty có thể sử dụng tiêu chuẩn ngôn ngữ mở (open standard language) để phát triển các implementation của JavaScript riêng cho họ. Tiêu chuẩn ECMAScript là tài liệu nằm trong tiêu chuẩn ECMA-262 (ECMA-262 specification) . Xem New in JavaScript để biết thêm về sự khác nhau giữa các phiên bản JavaScript cũng như sự khác nhau của phiên bản tiêu chuẩn ECMAScript (ECMAScript specification editions).

+ +

Tiêu chuẩn ECMA-262 cũng đã được phê duyệt bởi ISO (International Organization for Standardization) tại ISO-16262. Bạn cũng có thể tìm tiêu chuẩn trên the Ecma International website. Tiêu chuẩn ECMAScript không bao gồm các mô tả cho Document Object Model (DOM), nó được tiêu chuẩn hóa bởi World Wide Web Consortium (W3C). DOM định nghĩa cách mà các đối tượng trong HTML tiếp xúc với các đoạn script của bạn. Để có được một cảm nhận tốt hơn về các công nghệ khác nhau được sử dụng khi lập trình với JavaScript, hãy tham khảo bài viết tổng quan về công nghệ JavaScript.

+ +

Tài liệu JavaScript và tiêu chuẩn ECMAScript

+ +

Tiêu chuẩn ECMAScript là một tập hợp yêu cầu các việc cần thực hiện khi triển khai ECMAScript; nó rất là hữu ích nếu bạn muốn tạo ra một trình biên dịch tiêu chuẩn các tính năng của ngôn ngữ trong ECMAScript implementation hoặc bộ máy biên dịch của bạn (giống như SpiderMonkey của Firefox, hoặc v8 của Chrome).

+ +

Tài liệu ECMAScript được tạo ra không dự định hỗ trợ các lập trình viên script; sử dụng tài liệu JavaScript để lấy thông tin cho việc viết scripts của bạn.

+ +

Tiêu chuẩn ECMAScript sử dụng các thuật ngữ và cú pháp có thể các lập trình viên JavaScript chưa được làm quen. Mặc dù sự mô tả của ngôn ngữ có lẽ khác nhau trong ECMAScript, nhưng bản thân ngôn ngữ vẫn giữ nguyên, không thay đổi. JavaScript hỗ trợ tất cả chức năng được nêu trong tiêu chuẩn ECMAScript.

+ +

Tài liệu JavaScript mô tả các khía cạnh của ngôn ngữ lập trình JavaScript, thích hợp cho các lập trình viên JavaScript sử dụng.

+ +

Bắt đầu với JavaScript

+ +

Bắt đầu với JavaScript rất đơn giản: tất cả những gì bạn cần là một trình duyệt Web hiện đại. Trong các bài hướng dẫn có kèm theo một số tính năng JavaScript, mà nó chỉ chạy được ở các phiên bản trình duyệt mới nhất của Firefox, hoặc... cách tốt nhất là sử dụng một số phiên bản trình duyệt gần đây nhất của Firefox..

+ +

Có 2 công cụ được xây dựng trong Firefox, nó rất hữu ích để chạy các 'thí nghiệm' với JavaScript, đó là: Web ConsoleScratchpad.

+ +

Web Console

+ +

Web Console cho phép bạn thấy thông tin về trang Web đang chạy, và kèm theo một command line, với nó bạn có thể sử dụng để chạy một đoạn lệnh JavaScript trên trang Web hiện tại.

+ +

Mở Web Console bằng cách chọn "Web Console" từ menu "Web Developer" (Ctrl + Shift + I),  "Web Developer" nằm trong Menu chính của Firefox, nó có hình cờ lê, tên: Developer (nếu vẫn không thấy nó, bạn có thể mở menu và nhấn Customize để kéo nó ra ngoài). Sau khi mở lên, nó sẽ là 1 bảng hiển thị nằm phía dưới của cửa sổ trình duyệt. Có 1 ô nhập chạy dài dưới cùng của cửa sổ Web Console (khoanh vùng màu đỏ trong mình), nó chính là command line, với nó bạn có thể nhập vào đoạn JavaScript mà bạu muốn thực thi, và sau khi Enter thì trình duyệt sẽ chạy và trả về kết quả lên bảng Web Console nằm trên nó:

+ +

+ +

Scratchpad

+ +

Web Console có thể rất hiệu quả cho việc chạy đơn lẻ từng dòng lệnh của JavaScript, bạn cũng có thể chạy những đoạn lệnh nhiều dòng với nó (Ctrl + Enter)... Nhưng có vẻ nó không được tiện lợi cho lắm! Bạn không thể lưu lại code khi sử dụng Web Console. Với các 'thí nghiệm' dài và phức tạp thì Scratchpad là một công cụ hiệu quả.

+ +

Để mở Scratchpad, chọn "Scratchpad" từ menu "Web Developer" (Ctrl + Shift + I),  "Web Developer" nằm trong Menu chính của Firefox, nó có hình cờ lê, tên: Developer (nếu vẫn không thấy nó, bạn có thể mở menu và nhấn Customize để kéo nó ra ngoài).  Nó sẽ mở lên trong một cửa sổ window riêng với trình duyệt và là một trình soạn thảo mà bạn có thể sử dụng để viết và chạy JavaScript trong trình duyệt. Bạn cũng có thế lưu lại hoặc mở lên các đoạn script đó lên từ ổ đĩa.

+ +

Nếu bạn chọn "Inspect", đoạn code trong cửa sổ nãy sẽ chạy trong trình duyệt và xuất kết quả trở về bảng dưới dạng comment:

+ +

+ +

Hello world

+ +

Bắt đầu với JavaScript, mở Web Console hoặc Scarthpad và viết code JavaScript hiển thị "Hello world" đầu tiên của bạn:

+ +
function greetMe(user) {
+  return "Hi " + user;
+}
+
+greetMe("Alice"); // "Hi Alice"
+
+ +

Trong trang tiếp theo, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn về cú pháp và các đặc tính của ngôn ngữ JavaScript, với nó, bạn sẽ có thể viết các ứng dụng phức tạp.

+ +

{{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide", "Web/JavaScript/Guide/Grammar_and_types")}}

diff --git a/files/vi/web/javascript/reference/errors/qua_nhieu_de_quy/index.html b/files/vi/web/javascript/reference/errors/qua_nhieu_de_quy/index.html deleted file mode 100644 index a4851c4f56..0000000000 --- a/files/vi/web/javascript/reference/errors/qua_nhieu_de_quy/index.html +++ /dev/null @@ -1,54 +0,0 @@ ---- -title: 'InternalError: Quá nhiều đệ quy' -slug: Web/JavaScript/Reference/Errors/qua_nhieu_de_quy -tags: - - JavaScript - - Lỗi - - Lỗi bên trong -translation_of: Web/JavaScript/Reference/Errors/Too_much_recursion ---- -
{{jsSidebar("Errors")}}
- -

Thông điệp

- -
InternalError: too much recursion
-
- -

Loại lỗi

- -

{{jsxref("InternalError")}}.

- -

Lỗi phát sinh ra khi nào?

- -

Một hàm gọi chính nó được gọi là hàm đệ quy . Trong một số trường hợp, đệ quy tương tự như một vòng lặp. Cả hai đều thực hiện cùng một mã nhiều lần, Và cả hai đều yêu cầu một điều kiện ( Để tránh một vòng lặp vô hạn, hoặc đúng hơn, đệ quy vô hạn trong trường hợp này ). Khi có quá nhiều hoặc vô hạn đệ quy, JavaScript sẽ ném lỗi này.

- -

Ví dụ

- -

Chức năng đệ quy này chạy 10 lần, theo điều kiện x >= 10 .

- -
function loop(x) {
-  if (x >= 10) // "x >= 10" là điều kiện dừng
-    return;
-  // do stuff
-  loop(x + 1); // gọi lại chính nó (đệ quy)
-}
-loop(0);
- -

Đặt điều kiện này lên một giá trị rất cao, sẽ không hoạt động:

- -
function loop(x) {
-  if (x >= 1000000000000)
-    return;
-  // do stuff
-  loop(x + 1);
-}
-loop(0);
-
-// InternalError: too much recursion
- -

Xem thêm

- - diff --git a/files/vi/web/javascript/reference/errors/too_much_recursion/index.html b/files/vi/web/javascript/reference/errors/too_much_recursion/index.html new file mode 100644 index 0000000000..a4851c4f56 --- /dev/null +++ b/files/vi/web/javascript/reference/errors/too_much_recursion/index.html @@ -0,0 +1,54 @@ +--- +title: 'InternalError: Quá nhiều đệ quy' +slug: Web/JavaScript/Reference/Errors/qua_nhieu_de_quy +tags: + - JavaScript + - Lỗi + - Lỗi bên trong +translation_of: Web/JavaScript/Reference/Errors/Too_much_recursion +--- +
{{jsSidebar("Errors")}}
+ +

Thông điệp

+ +
InternalError: too much recursion
+
+ +

Loại lỗi

+ +

{{jsxref("InternalError")}}.

+ +

Lỗi phát sinh ra khi nào?

+ +

Một hàm gọi chính nó được gọi là hàm đệ quy . Trong một số trường hợp, đệ quy tương tự như một vòng lặp. Cả hai đều thực hiện cùng một mã nhiều lần, Và cả hai đều yêu cầu một điều kiện ( Để tránh một vòng lặp vô hạn, hoặc đúng hơn, đệ quy vô hạn trong trường hợp này ). Khi có quá nhiều hoặc vô hạn đệ quy, JavaScript sẽ ném lỗi này.

+ +

Ví dụ

+ +

Chức năng đệ quy này chạy 10 lần, theo điều kiện x >= 10 .

+ +
function loop(x) {
+  if (x >= 10) // "x >= 10" là điều kiện dừng
+    return;
+  // do stuff
+  loop(x + 1); // gọi lại chính nó (đệ quy)
+}
+loop(0);
+ +

Đặt điều kiện này lên một giá trị rất cao, sẽ không hoạt động:

+ +
function loop(x) {
+  if (x >= 1000000000000)
+    return;
+  // do stuff
+  loop(x + 1);
+}
+loop(0);
+
+// InternalError: too much recursion
+ +

Xem thêm

+ + diff --git a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/length/index.html b/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/length/index.html deleted file mode 100644 index 01186b015a..0000000000 --- a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/length/index.html +++ /dev/null @@ -1,144 +0,0 @@ ---- -title: Array.length -slug: "Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Array/\blength" -translation_of: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Array/length ---- -
{{JSRef}}
- -

Thuộc tính length của một mảng trả về số phần tử trong mảng đó. Đó là một số nguyên 32 bit không dấu và luôn lớn hơn chỉ mục lớn nhất của mảng (chỉ mục lớn nhất chính là dộ dài của mảng trừ đi 1).

- -
{{EmbedInteractiveExample("pages/js/array-length.html")}}
- - - -

Mô tả

- -

Giá trị hợp lệ mà length có thể biểu diễn là một số nguyên dương có miền giá trị nằm trong khoảng  2 đến 232.

- -
var namelistA = new Array(4294967296); //2 to the 32nd power = 4294967296
-var namelistC = new Array(-100) //negative sign
-
-console.log(namelistA.length); //RangeError: Invalid array length
-console.log(namelistC.length); //RangeError: Invalid array length
-
-
-
-var namelistB = [];
-namelistB.length = Math.pow(2,32)-1; //set array length less than 2 to the 32nd power
-console.log(namelistB.length);
-
-//4294967295
-
- -

length  có thể được dùng để thay đổi số lượng phần tử có trong mảng bằng cách gán lại giá trị của length .  Trong ví dụ dưới đây, khi mảng chỉ có 2 phần tử nhưng ta thay đổi length thành 3 thì mảng sẽ tự động có thêm một phần tử mới. Tuy nhiên việc cố tình thay đổi này sẽ hình thành phần tử mới mang giá trị undefined.

- -
var arr = [1, 2, 3];
-printEntries(arr);
-
-arr.length = 5; // set array length to 5 while currently 3.
-printEntries(arr);
-
-function printEntries(arr) {
-  var length = arr.length;
-  for (var i = 0; i < length; i++) {
-    console.log(arr[i]);
-  }
-  console.log('=== printed ===');
-}
-
-// 1
-// 2
-// 3
-// === printed ===
-// 1
-// 2
-// 3
-// undefined
-// undefined
-// === printed ===
- -

Thực sự thì bản chất của length property không thể hiện số phần tử 'defined' có trong mảng. Tham khảo thêm từ Relationship between length and numerical properties.

- -

{{js_property_attributes(1, 0, 0)}}

- -
- -
- -

Ví dụ

- -

Duyệt mảng

- -

Trong ví dụ sau, việc duyệt một mảng với các phần tử kiểu numbers  có thể được thực hiện thông qua length. Tại mỗi bước, giá trị của mảng được gán lại gấp đôi.

- -
var numbers = [1, 2, 3, 4, 5];
-var length = numbers.length;
-for (var i = 0; i < length; i++) {
-  numbers[i] *= 2;
-}
-// numbers is now [2, 4, 6, 8, 10]
-
- -

Cẳt mảng

- -

Trong phần mô tả ở trên, nếu length có thể dùng để tăng thêm số phần tử trong mảng thì ta có thể dùng length để cắt bớt số phần tử trong mảng. Ví dụ dưới đây minh hoạ cho việc cắt bớt 2 phần tử cuối có trong mảng 5 phần tử.

- -
var numbers = [1, 2, 3, 4, 5];
-
-if (numbers.length > 3) {
-  numbers.length = 3;
-}
-
-console.log(numbers); // [1, 2, 3]
-console.log(numbers.length); // 3
-
- -

 Đặc tả

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Đặc tả Tình trạngGhi chú
{{SpecName('ES1')}}{{Spec2('ES1')}}Định nghĩa lần đâu
{{SpecName('ES5.1', '#sec-15.4.5.2', 'Array.length')}}{{Spec2('ES5.1')}}
{{SpecName('ES6', '#sec-properties-of-array-instances-length', 'Array.length')}}{{Spec2('ES6')}}
{{SpecName('ESDraft', '#sec-properties-of-array-instances-length', 'Array.length')}}{{Spec2('ESDraft')}}
- -

Tính tương thích

- -
- - -

{{Compat("javascript.builtins.Array.length")}}

-
- -

Liên quan

- - diff --git a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/sort/index.html b/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/sort/index.html new file mode 100644 index 0000000000..1d01c587e0 --- /dev/null +++ b/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/sort/index.html @@ -0,0 +1,247 @@ +--- +title: Array.prototype.sort() +slug: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Array/Sắp_xếp +translation_of: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Array/sort +--- +
{{JSRef}}
+ +

Phương thức sort() sẽ sắp xếp các phần tử của mảng ngay tại chỗ (in place) và trả về mảng đó. Kết quả sắp xếp có thể không ổn định (stable). Cách sắp xếp mặc định là theo Unicode code point của chuỗi.

+ +

Độ phức tạp về thời gian và không gian của thuật toán sắp xếp sẽ tùy vào cách hiện thực.

+ +
{{EmbedInteractiveExample("pages/js/array-sort.html")}}
+ + + +

Cú Pháp

+ +
arr.sort([compareFunction])
+
+ +

 

+ +

Tham số

+ +
+
compareFunction {{optional_inline}}
+
Hàm dùng để xác định thứ tự sắp xếp. Nếu bỏ qua, mảng sẽ được sắp xếp dựa vào giá trị Unicode code point của từng ký tự của chuỗi được chuyển đổi từ giá trị của phần tử.
+
+ +

Giá trị trả về

+ +

Mảng đã sắp xếp. Chú ý mảng này được sắp xếp in place, và không có bản sao được tạo.

+ +

Mô Tả

+ +

Nếu không truyền compareFunction vào, các phần tử sẽ được sẽ được quy đổi về chuỗi kí tự và được so sánh dựa trên thứ tự của chuỗi kí tự đó trong bảng mã Unicode. Chẳng hạn, "Banana" đứng trước "Cherry". Còn nếu so sánh số học, 9 đứng trước 80, nhưng bởi vì các chữ số đã được quy đổi về chuỗi kí tự, nên "80" sẽ đứng trước "9" theo bảng mã Unicode.

+ +

Nếu truyền compareFunction vào, phần tử của mảng sẽ được sắp xếp dựa theo giá trị trả về của hàm so sánh. Nếu a và b là hai phần tử được so sánh, thì:

+ + + +

Ví dụ đơn giản cho hàm so sánh:

+ +
function compare(a, b) {
+  if (a nhỏ hơn b) {
+    return -1;
+  }
+  if (a lớn hơn b) {
+    return 1;
+  }
+  // a bằng b
+  return 0;
+}
+
+ +

Để so sánh giữa các số, chỉ cần lấy a trừ cho b. Hàm dưới đây sẽ sắp xếp mảng theo chiều tăng dần (nếu mảng không chứa Infinity và NaN):

+ +
function compareNumbers(a, b) {
+  return a - b;
+}
+
+ +

Phương thức sort có thể dùng dễ dàng với {{jsxref("Operators/function", "function expressions", "", 1)}} (và closure):

+ +
var numbers = [4, 2, 5, 1, 3];
+numbers.sort(function(a, b) {
+  return a - b;
+});
+console.log(numbers);
+
+// [1, 2, 3, 4, 5]
+
+ +

Các Object cũng có thể được sắp xếp với một trong những thuộc tính của chúng.

+ +
var items = [
+  { name: 'Edward', value: 21 },
+  { name: 'Sharpe', value: 37 },
+  { name: 'And', value: 45 },
+  { name: 'The', value: -12 },
+  { name: 'Magnetic', value: 13 },
+  { name: 'Zeros', value: 37 }
+];
+
+// ?sắp xếp theo value (giá trị)
+items.sort(function (a, b) {
+  return a.value - b.value;
+});
+
+// sắp xếp theo name (tên)
+items.sort(function(a, b) {
+  var nameA = a.name.toUpperCase(); // bỏ qua hoa thường
+  var nameB = b.name.toUpperCase(); // bỏ qua hoa thường
+  if (nameA < nameB) {
+    return -1;
+  }
+  if (nameA > nameB) {
+    return 1;
+  }
+
+  // name trùng nhau
+  return 0;
+});
+ +

Ví dụ

+ +

 

+ +

Tạo, hiển thị và sắp xếp một mảng

+ +

Ví dụ sau sẽ tạo bốn mảng và hiển thị chúng ở dạng nguyên bản và dạng đã được sắp xếp. Những mảng số sẽ được sắp xếp bằng cách sử dụng và không sử dụng hàm so sánh.

+ +
var stringArray = ['Blue', 'Humpback', 'Beluga'];
+var numericStringArray = ['80', '9', '700'];
+var numberArray = [40, 1, 5, 200];
+var mixedNumericArray = ['80', '9', '700', 40, 1, 5, 200];
+
+function compareNumbers(a, b) {
+  return a - b;
+}
+
+console.log('stringArray:', stringArray.join());
+console.log('Sorted:', stringArray.sort());
+
+console.log('numberArray:', numberArray.join());
+console.log('Sorted without a compare function:', numberArray.sort());
+console.log('Sorted with compareNumbers:', numberArray.sort(compareNumbers));
+
+console.log('numericStringArray:', numericStringArray.join());
+console.log('Sorted without a compare function:', numericStringArray.sort());
+console.log('Sorted with compareNumbers:', numericStringArray.sort(compareNumbers));
+
+console.log('mixedNumericArray:', mixedNumericArray.join());
+console.log('Sorted without a compare function:', mixedNumericArray.sort());
+console.log('Sorted with compareNumbers:', mixedNumericArray.sort(compareNumbers));
+
+ +

Kết quả trả về như phía dưới. Như ta thấy, khi sử dụng hàm so sánh thì dù là ở dạng số hay dạng chuỗi kí tự, mảng luôn được sắp xếp đúng.

+ +
stringArray: Blue,Humpback,Beluga
+Sorted: Beluga,Blue,Humpback
+
+numberArray: 40,1,5,200
+Sorted without a compare function: 1,200,40,5
+Sorted with compareNumbers: 1,5,40,200
+
+numericStringArray: 80,9,700
+Sorted without a compare function: 700,80,9
+Sorted with compareNumbers: 9,80,700
+
+mixedNumericArray: 80,9,700,40,1,5,200
+Sorted without a compare function: 1,200,40,5,700,80,9
+Sorted with compareNumbers: 1,5,9,40,80,200,700
+
+ +

Sắp xếp kí tự ngoài mã ASCII

+ +

Để sắp xếp kí tự ngoài ASCII, ví dụ chuỗi kí tự có dấu (e, é, è, a, ä, vân vân), chuỗi kí tự thuộc ngôn ngữ không phải tiếng Anh: hãy dùng {{jsxref("String.localeCompare")}}. Hàm này có thể so sánh các kí tự đó để chúng luôn trả về thứ tự đúng.

+ +
var items = ['réservé', 'premier', 'cliché', 'communiqué', 'café', 'adieu'];
+items.sort(function (a, b) {
+  return a.localeCompare(b);
+});
+
+// items is ['adieu', 'café', 'cliché', 'communiqué', 'premier', 'réservé']
+
+ +

Sắp xếp cùng với map

+ +

Hàm compareFunction có thể được gọi nhiều lần trên cùng một phần tử của mảng. Tuỳ thuộc vào bản chất của compareFunction, việc này có thể tốn nhiều chi phí ban đầu. Hàm compareFunction càng phức tạp và càng có nhiều phần tử phải sắp xếp, thì việc sắp xếp càng phải thông minh hơn, như là dùng thêm phương thức map chẳng hạn. Ý tưởng là truyền mảng vào một lần để sàng ra những phần tử cần sắp xếp và lưu chúng vào một mảng tạm, sắp xếp mảng tạm ấy rồi sàng lại mảng tạm sẽ ra được thứ tự mong muốn.

+ +
// mảng cần sắp xếp
+var list = ['Delta', 'alpha', 'CHARLIE', 'bravo'];
+
+// temporary array holds objects with position and sort-value
+var mapped = list.map(function(el, i) {
+  return { index: i, value: el.toLowerCase() };
+})
+
+// sorting the mapped array containing the reduced values
+mapped.sort(function(a, b) {
+  if (a.value > b.value) {
+    return 1;
+  }
+  if (a.value < b.value) {
+    return -1;
+  }
+  return 0;
+});
+
+// container for the resulting order
+var result = mapped.map(function(el){
+  return list[el.index];
+});
+
+ +

Đặc điểm kỹ thuật

+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Đặc tảTình trạngGhi chú
{{SpecName('ES1')}}{{Spec2('ES1')}}Định nghĩa lần đầu.
{{SpecName('ES5.1', '#sec-15.4.4.11', 'Array.prototype.sort')}}{{Spec2('ES5.1')}} 
{{SpecName('ES6', '#sec-array.prototype.sort', 'Array.prototype.sort')}}{{Spec2('ES6')}} 
{{SpecName('ESDraft', '#sec-array.prototype.sort', 'Array.prototype.sort')}}{{Spec2('ESDraft')}} 
+ +

Trình duyệt tương thích

+ +
+ + +

{{Compat("javascript.builtins.Array.sort")}}

+
+ +

Xem thêm

+ + diff --git "a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/s\341\272\257p_x\341\272\277p/index.html" "b/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/s\341\272\257p_x\341\272\277p/index.html" deleted file mode 100644 index 1d01c587e0..0000000000 --- "a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/array/s\341\272\257p_x\341\272\277p/index.html" +++ /dev/null @@ -1,247 +0,0 @@ ---- -title: Array.prototype.sort() -slug: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Array/Sắp_xếp -translation_of: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Array/sort ---- -
{{JSRef}}
- -

Phương thức sort() sẽ sắp xếp các phần tử của mảng ngay tại chỗ (in place) và trả về mảng đó. Kết quả sắp xếp có thể không ổn định (stable). Cách sắp xếp mặc định là theo Unicode code point của chuỗi.

- -

Độ phức tạp về thời gian và không gian của thuật toán sắp xếp sẽ tùy vào cách hiện thực.

- -
{{EmbedInteractiveExample("pages/js/array-sort.html")}}
- - - -

Cú Pháp

- -
arr.sort([compareFunction])
-
- -

 

- -

Tham số

- -
-
compareFunction {{optional_inline}}
-
Hàm dùng để xác định thứ tự sắp xếp. Nếu bỏ qua, mảng sẽ được sắp xếp dựa vào giá trị Unicode code point của từng ký tự của chuỗi được chuyển đổi từ giá trị của phần tử.
-
- -

Giá trị trả về

- -

Mảng đã sắp xếp. Chú ý mảng này được sắp xếp in place, và không có bản sao được tạo.

- -

Mô Tả

- -

Nếu không truyền compareFunction vào, các phần tử sẽ được sẽ được quy đổi về chuỗi kí tự và được so sánh dựa trên thứ tự của chuỗi kí tự đó trong bảng mã Unicode. Chẳng hạn, "Banana" đứng trước "Cherry". Còn nếu so sánh số học, 9 đứng trước 80, nhưng bởi vì các chữ số đã được quy đổi về chuỗi kí tự, nên "80" sẽ đứng trước "9" theo bảng mã Unicode.

- -

Nếu truyền compareFunction vào, phần tử của mảng sẽ được sắp xếp dựa theo giá trị trả về của hàm so sánh. Nếu a và b là hai phần tử được so sánh, thì:

- - - -

Ví dụ đơn giản cho hàm so sánh:

- -
function compare(a, b) {
-  if (a nhỏ hơn b) {
-    return -1;
-  }
-  if (a lớn hơn b) {
-    return 1;
-  }
-  // a bằng b
-  return 0;
-}
-
- -

Để so sánh giữa các số, chỉ cần lấy a trừ cho b. Hàm dưới đây sẽ sắp xếp mảng theo chiều tăng dần (nếu mảng không chứa Infinity và NaN):

- -
function compareNumbers(a, b) {
-  return a - b;
-}
-
- -

Phương thức sort có thể dùng dễ dàng với {{jsxref("Operators/function", "function expressions", "", 1)}} (và closure):

- -
var numbers = [4, 2, 5, 1, 3];
-numbers.sort(function(a, b) {
-  return a - b;
-});
-console.log(numbers);
-
-// [1, 2, 3, 4, 5]
-
- -

Các Object cũng có thể được sắp xếp với một trong những thuộc tính của chúng.

- -
var items = [
-  { name: 'Edward', value: 21 },
-  { name: 'Sharpe', value: 37 },
-  { name: 'And', value: 45 },
-  { name: 'The', value: -12 },
-  { name: 'Magnetic', value: 13 },
-  { name: 'Zeros', value: 37 }
-];
-
-// ?sắp xếp theo value (giá trị)
-items.sort(function (a, b) {
-  return a.value - b.value;
-});
-
-// sắp xếp theo name (tên)
-items.sort(function(a, b) {
-  var nameA = a.name.toUpperCase(); // bỏ qua hoa thường
-  var nameB = b.name.toUpperCase(); // bỏ qua hoa thường
-  if (nameA < nameB) {
-    return -1;
-  }
-  if (nameA > nameB) {
-    return 1;
-  }
-
-  // name trùng nhau
-  return 0;
-});
- -

Ví dụ

- -

 

- -

Tạo, hiển thị và sắp xếp một mảng

- -

Ví dụ sau sẽ tạo bốn mảng và hiển thị chúng ở dạng nguyên bản và dạng đã được sắp xếp. Những mảng số sẽ được sắp xếp bằng cách sử dụng và không sử dụng hàm so sánh.

- -
var stringArray = ['Blue', 'Humpback', 'Beluga'];
-var numericStringArray = ['80', '9', '700'];
-var numberArray = [40, 1, 5, 200];
-var mixedNumericArray = ['80', '9', '700', 40, 1, 5, 200];
-
-function compareNumbers(a, b) {
-  return a - b;
-}
-
-console.log('stringArray:', stringArray.join());
-console.log('Sorted:', stringArray.sort());
-
-console.log('numberArray:', numberArray.join());
-console.log('Sorted without a compare function:', numberArray.sort());
-console.log('Sorted with compareNumbers:', numberArray.sort(compareNumbers));
-
-console.log('numericStringArray:', numericStringArray.join());
-console.log('Sorted without a compare function:', numericStringArray.sort());
-console.log('Sorted with compareNumbers:', numericStringArray.sort(compareNumbers));
-
-console.log('mixedNumericArray:', mixedNumericArray.join());
-console.log('Sorted without a compare function:', mixedNumericArray.sort());
-console.log('Sorted with compareNumbers:', mixedNumericArray.sort(compareNumbers));
-
- -

Kết quả trả về như phía dưới. Như ta thấy, khi sử dụng hàm so sánh thì dù là ở dạng số hay dạng chuỗi kí tự, mảng luôn được sắp xếp đúng.

- -
stringArray: Blue,Humpback,Beluga
-Sorted: Beluga,Blue,Humpback
-
-numberArray: 40,1,5,200
-Sorted without a compare function: 1,200,40,5
-Sorted with compareNumbers: 1,5,40,200
-
-numericStringArray: 80,9,700
-Sorted without a compare function: 700,80,9
-Sorted with compareNumbers: 9,80,700
-
-mixedNumericArray: 80,9,700,40,1,5,200
-Sorted without a compare function: 1,200,40,5,700,80,9
-Sorted with compareNumbers: 1,5,9,40,80,200,700
-
- -

Sắp xếp kí tự ngoài mã ASCII

- -

Để sắp xếp kí tự ngoài ASCII, ví dụ chuỗi kí tự có dấu (e, é, è, a, ä, vân vân), chuỗi kí tự thuộc ngôn ngữ không phải tiếng Anh: hãy dùng {{jsxref("String.localeCompare")}}. Hàm này có thể so sánh các kí tự đó để chúng luôn trả về thứ tự đúng.

- -
var items = ['réservé', 'premier', 'cliché', 'communiqué', 'café', 'adieu'];
-items.sort(function (a, b) {
-  return a.localeCompare(b);
-});
-
-// items is ['adieu', 'café', 'cliché', 'communiqué', 'premier', 'réservé']
-
- -

Sắp xếp cùng với map

- -

Hàm compareFunction có thể được gọi nhiều lần trên cùng một phần tử của mảng. Tuỳ thuộc vào bản chất của compareFunction, việc này có thể tốn nhiều chi phí ban đầu. Hàm compareFunction càng phức tạp và càng có nhiều phần tử phải sắp xếp, thì việc sắp xếp càng phải thông minh hơn, như là dùng thêm phương thức map chẳng hạn. Ý tưởng là truyền mảng vào một lần để sàng ra những phần tử cần sắp xếp và lưu chúng vào một mảng tạm, sắp xếp mảng tạm ấy rồi sàng lại mảng tạm sẽ ra được thứ tự mong muốn.

- -
// mảng cần sắp xếp
-var list = ['Delta', 'alpha', 'CHARLIE', 'bravo'];
-
-// temporary array holds objects with position and sort-value
-var mapped = list.map(function(el, i) {
-  return { index: i, value: el.toLowerCase() };
-})
-
-// sorting the mapped array containing the reduced values
-mapped.sort(function(a, b) {
-  if (a.value > b.value) {
-    return 1;
-  }
-  if (a.value < b.value) {
-    return -1;
-  }
-  return 0;
-});
-
-// container for the resulting order
-var result = mapped.map(function(el){
-  return list[el.index];
-});
-
- -

Đặc điểm kỹ thuật

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Đặc tảTình trạngGhi chú
{{SpecName('ES1')}}{{Spec2('ES1')}}Định nghĩa lần đầu.
{{SpecName('ES5.1', '#sec-15.4.4.11', 'Array.prototype.sort')}}{{Spec2('ES5.1')}} 
{{SpecName('ES6', '#sec-array.prototype.sort', 'Array.prototype.sort')}}{{Spec2('ES6')}} 
{{SpecName('ESDraft', '#sec-array.prototype.sort', 'Array.prototype.sort')}}{{Spec2('ESDraft')}} 
- -

Trình duyệt tương thích

- -
- - -

{{Compat("javascript.builtins.Array.sort")}}

-
- -

Xem thêm

- - diff --git a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/error/index.html b/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/error/index.html new file mode 100644 index 0000000000..a9733ce5b0 --- /dev/null +++ b/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/error/index.html @@ -0,0 +1,240 @@ +--- +title: Lỗi +slug: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/loi +tags: + - JavaScript + - Lỗi + - Tham chiếu +translation_of: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Error +--- +
{{JSRef}}
+ +
Hàm Error tạo ra một đối tượng kiểu lỗi. Các thể hiện của đối tượng Error được ném ra khi xảy ra lỗi thực thi. Một đối tượng Error ngoài ra có thể được dùng như là một đối tượng căn bản cho các ngoại lệ do người dùng tự định nghĩa. Xem bên dưới các loại lỗi chuẩn được xây dựng sẵn.
+ +

Cú pháp

+ +
new Error([message[, fileName[, lineNumber]]])
+ +

Tham số

+ +
+
message
+
Tùy chọn. Một mô tả của lỗi rằng người dùng có thể đọc được.
+
fileName {{non-standard_inline}}
+
Tùy chọn. Giá trị của thuộc tính fileName trong quá trình tạo ra đối tượng Error. Các mặc định là tên của tập tin chứa đoạn mã gọi tới hàm Error().  
+
lineNumber {{non-standard_inline}}
+
Tuỳ chọn. Giá trị của thuộc tính lineNumber trong quá trình tạo ra đối tượng Error. Các mặc định là số dòng hiện tại đang gọi tới hàm Error().
+
+ +

Mô tả

+ +

Các lỗi thực thi dẫn đến các đối tượng Error được tạo ra và ném đi.

+ +

Trang này ghi lại việc sử dụng đối tượng Error và cách sử dụng nó như là một hàm. Để biết danh sách các thuộc tính và phương thức được kế thừa bởi các thể hiện của Error, xem {{jsxref("Error.prototype")}}.

+ +

Được sử dụng như là một hàm

+ +

Khi Error được sử dụng như là một hàm -- không có từ khoá new, nó sẽ trả về một đối tượng Error. Do đó, gọi hàm Error cũng sẽ tạo ra cùng một đối tượng Error thông qua từ khóa new.

+ +
// this:
+const x = Error('Tôi được tạo ra bằng cách sử dụng gọi hàm!');
+​​​​// tương tự như this
+const y = new Error('Tôi được xây dựng thông qua từ khoá "new"!');
+ +

Các loại lỗi

+ +

Bên cạnh hàm Error, còn có 7 hàm khác làm việc với lỗi trong JavaScript. Đối với ngoại lệ phía client, xem thêm tại Các câu lệnh xử lý ngoại lệ.

+ +
+
{{jsxref("EvalError")}}
+
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra liên quan đến hàm toàn cục {{jsxref("Global_Objects/eval", "eval()")}}.
+
{{jsxref("InternalError")}} {{non-standard_inline}}
+
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi một lỗi bên trong bộ máy JavaScript được ném. Ví dụ: "quá nhiều đệ quy".
+
{{jsxref("RangeError")}}
+
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi một biến số hoặc tham số nằm ngoài phạm vi hợp lệ của nó.
+
{{jsxref("ReferenceError")}}
+
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi hủy tham chiếu của một tham chiếu không hợp lệ.
+
{{jsxref("SyntaxError")}}
+
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra trong khi phân tích cú pháp mã trong {{jsxref("Global_Objects/eval", "eval()")}}.
+
{{jsxref("TypeError")}}
+
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi một biến hoặc một tham số có kiểu không hợp lệ.
+
{{jsxref("URIError")}}
+
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi {{jsxref("Global_Objects/encodeURI", "encodeURI()")}} hoặc {{jsxref("Global_Objects/decodeURI", "decodeURI()")}} truyền các tham số không hợp lệ.
+
+ +

Thuộc tính

+ +
+
{{jsxref("Error.prototype")}}
+
Cho phép thêm các thuộc tính mới vào các thể hiện của Error.
+
+ +

Phương thức

+ +

Một đối tượng Error toàn cục không chứa phương thức riêng của nó, tuy nhiên, nó thừa hưởng các phương thức từ prototype.

+ +

Các thể hiện của Error

+ +
{{page('en-US/docs/JavaScript/Reference/Global_Objects/Error/prototype', 'Description')}}
+ +

Các thuộc tính

+ +
{{page('en-US/docs/JavaScript/Reference/Global_Objects/Error/prototype', 'Properties')}}
+ +

Các phương thức

+ +
{{page('en-US/docs/JavaScript/Reference/Global_Objects/Error/prototype', 'Methods')}}
+ +

Các ví dụ

+ +

Ném một lỗi thông thường

+ +

Thông thường bạn tạo ra một đối tượng Error và muốn sử dụng nó cùng tới từ khoá {{jsxref("Statements/throw", "throw")}}. Bạn có thể bẫy lỗi bằng cách sử dụng cú pháp {{jsxref("Statements/try...catch", "try...catch")}}:

+ +
try {
+  throw new Error('Whoops!');
+} catch (e) {
+  console.log(e.name + ': ' + e.message);
+}
+
+ +

Xử lý một lỗi cụ thể

+ +

Bạn có thể chọn cách chỉ xử lý các loại lỗi cụ thể bằng cách kiểm tra loại lỗi với thuộc tính {{jsxref("Object.prototype.constructor", "constructor")}} của lỗi hoặc, nếu bạn đang viết cho các công cụ JavaScript hiện đại, hãy dùng từ khoá {{jsxref("Operators/instanceof", "instanceof")}}:

+ +
try {
+  foo.bar();
+} catch (e) {
+  if (e instanceof EvalError) {
+    console.log(e.name + ': ' + e.message);
+  } else if (e instanceof RangeError) {
+    console.log(e.name + ': ' + e.message);
+  }
+  // ... etc
+}
+
+ +

Tùy biến các loại lỗi

+ +

Bạn có thể muốn định nghĩa các loại lỗi của riêng mình được dẫn xuất từ Error để có thể throw new MyError() và sử dụng instanceof MyError để kiểm tra loại lỗi trong trình xử lý ngoại lệ. Điều này làm cho mã xử lý lỗi sạch hơn và nhất quán hơn. Xem "Cách tốt để thừa kế hàm Error trong JavaScript là gì?" trên StackOverflow để thảo luận chuyên sâu.

+ +

Tuỳ biến lớp Error trong ES6

+ +
+

Babel và các trình biên dịch khác sẽ không xử lý chính xác đoạn mã sau mà không cần cấu hình bổ sung.

+
+ +
+

Một số trình duyệt đã thêm hàm CustomError trong ngăn xếp qua cách dùng class trong ES6.

+
+ +
class CustomError extends Error {
+  constructor(foo = 'bar', ...params) {
+    // Pass remaining arguments (including vendor specific ones) to parent constructor
+    super(...params);
+
+    // Maintains proper stack trace for where our error was thrown (only available on V8)
+    if (Error.captureStackTrace) {
+      Error.captureStackTrace(this, CustomError);
+    }
+
+    // Custom debugging information
+    this.foo = foo;
+    this.date = new Date();
+  }
+}
+
+try {
+  throw new CustomError('baz', 'bazMessage');
+} catch(e){
+  console.log(e.foo); //baz
+  console.log(e.message); //bazMessage
+  console.log(e.stack); //stacktrace
+}
+ +

Tuỳ biến đối tượng trong ES5

+ +
+

Tất cả trình duyệt đã thêm hàm CustomError trong ngăn xếp qua cách khai báo chuẩn.

+
+ +
function CustomError(foo, message, fileName, lineNumber) {
+  var instance = new Error(message, fileName, lineNumber);
+  instance.foo = foo;
+  Object.setPrototypeOf(instance, Object.getPrototypeOf(this));
+  if (Error.captureStackTrace) {
+    Error.captureStackTrace(instance, CustomError);
+  }
+  return instance;
+}
+
+CustomError.prototype = Object.create(Error.prototype, {
+  constructor: {
+    value: Error,
+    enumerable: false,
+    writable: true,
+    configurable: true
+  }
+});
+
+if (Object.setPrototypeOf){
+  Object.setPrototypeOf(CustomError, Error);
+} else {
+  CustomError.__proto__ = Error;
+}
+
+
+try {
+  throw new CustomError('baz', 'bazMessage');
+} catch(e){
+  console.log(e.foo); //baz
+  console.log(e.message) ;//bazMessage
+}
+ +

Các đặc điểm kỹ thuật

+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Đặc điểm kỹ thuậtTrạng tháiChú thích
{{SpecName('ES1')}}{{Spec2('ES1')}}Định nghĩa ban đầu. Được triển khai trong JavaScript 1.1.
{{SpecName('ES5.1', '#sec-15.11', 'Error')}}{{Spec2('ES5.1')}} 
{{SpecName('ES6', '#sec-error-objects', 'Error')}}{{Spec2('ES6')}} 
{{SpecName('ESDraft', '#sec-error-objects', 'Error')}}{{Spec2('ESDraft')}} 
+ +

Tính tương thích của trình duyệt

+ +
+ + +

{{Compat("javascript.builtins.Error")}}

+
+ +

Tham khảo

+ + diff --git a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/loi/index.html b/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/loi/index.html deleted file mode 100644 index a9733ce5b0..0000000000 --- a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/loi/index.html +++ /dev/null @@ -1,240 +0,0 @@ ---- -title: Lỗi -slug: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/loi -tags: - - JavaScript - - Lỗi - - Tham chiếu -translation_of: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Error ---- -
{{JSRef}}
- -
Hàm Error tạo ra một đối tượng kiểu lỗi. Các thể hiện của đối tượng Error được ném ra khi xảy ra lỗi thực thi. Một đối tượng Error ngoài ra có thể được dùng như là một đối tượng căn bản cho các ngoại lệ do người dùng tự định nghĩa. Xem bên dưới các loại lỗi chuẩn được xây dựng sẵn.
- -

Cú pháp

- -
new Error([message[, fileName[, lineNumber]]])
- -

Tham số

- -
-
message
-
Tùy chọn. Một mô tả của lỗi rằng người dùng có thể đọc được.
-
fileName {{non-standard_inline}}
-
Tùy chọn. Giá trị của thuộc tính fileName trong quá trình tạo ra đối tượng Error. Các mặc định là tên của tập tin chứa đoạn mã gọi tới hàm Error().  
-
lineNumber {{non-standard_inline}}
-
Tuỳ chọn. Giá trị của thuộc tính lineNumber trong quá trình tạo ra đối tượng Error. Các mặc định là số dòng hiện tại đang gọi tới hàm Error().
-
- -

Mô tả

- -

Các lỗi thực thi dẫn đến các đối tượng Error được tạo ra và ném đi.

- -

Trang này ghi lại việc sử dụng đối tượng Error và cách sử dụng nó như là một hàm. Để biết danh sách các thuộc tính và phương thức được kế thừa bởi các thể hiện của Error, xem {{jsxref("Error.prototype")}}.

- -

Được sử dụng như là một hàm

- -

Khi Error được sử dụng như là một hàm -- không có từ khoá new, nó sẽ trả về một đối tượng Error. Do đó, gọi hàm Error cũng sẽ tạo ra cùng một đối tượng Error thông qua từ khóa new.

- -
// this:
-const x = Error('Tôi được tạo ra bằng cách sử dụng gọi hàm!');
-​​​​// tương tự như this
-const y = new Error('Tôi được xây dựng thông qua từ khoá "new"!');
- -

Các loại lỗi

- -

Bên cạnh hàm Error, còn có 7 hàm khác làm việc với lỗi trong JavaScript. Đối với ngoại lệ phía client, xem thêm tại Các câu lệnh xử lý ngoại lệ.

- -
-
{{jsxref("EvalError")}}
-
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra liên quan đến hàm toàn cục {{jsxref("Global_Objects/eval", "eval()")}}.
-
{{jsxref("InternalError")}} {{non-standard_inline}}
-
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi một lỗi bên trong bộ máy JavaScript được ném. Ví dụ: "quá nhiều đệ quy".
-
{{jsxref("RangeError")}}
-
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi một biến số hoặc tham số nằm ngoài phạm vi hợp lệ của nó.
-
{{jsxref("ReferenceError")}}
-
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi hủy tham chiếu của một tham chiếu không hợp lệ.
-
{{jsxref("SyntaxError")}}
-
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra trong khi phân tích cú pháp mã trong {{jsxref("Global_Objects/eval", "eval()")}}.
-
{{jsxref("TypeError")}}
-
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi một biến hoặc một tham số có kiểu không hợp lệ.
-
{{jsxref("URIError")}}
-
Tạo một thể hiện đại diện cho một lỗi xảy ra khi {{jsxref("Global_Objects/encodeURI", "encodeURI()")}} hoặc {{jsxref("Global_Objects/decodeURI", "decodeURI()")}} truyền các tham số không hợp lệ.
-
- -

Thuộc tính

- -
-
{{jsxref("Error.prototype")}}
-
Cho phép thêm các thuộc tính mới vào các thể hiện của Error.
-
- -

Phương thức

- -

Một đối tượng Error toàn cục không chứa phương thức riêng của nó, tuy nhiên, nó thừa hưởng các phương thức từ prototype.

- -

Các thể hiện của Error

- -
{{page('en-US/docs/JavaScript/Reference/Global_Objects/Error/prototype', 'Description')}}
- -

Các thuộc tính

- -
{{page('en-US/docs/JavaScript/Reference/Global_Objects/Error/prototype', 'Properties')}}
- -

Các phương thức

- -
{{page('en-US/docs/JavaScript/Reference/Global_Objects/Error/prototype', 'Methods')}}
- -

Các ví dụ

- -

Ném một lỗi thông thường

- -

Thông thường bạn tạo ra một đối tượng Error và muốn sử dụng nó cùng tới từ khoá {{jsxref("Statements/throw", "throw")}}. Bạn có thể bẫy lỗi bằng cách sử dụng cú pháp {{jsxref("Statements/try...catch", "try...catch")}}:

- -
try {
-  throw new Error('Whoops!');
-} catch (e) {
-  console.log(e.name + ': ' + e.message);
-}
-
- -

Xử lý một lỗi cụ thể

- -

Bạn có thể chọn cách chỉ xử lý các loại lỗi cụ thể bằng cách kiểm tra loại lỗi với thuộc tính {{jsxref("Object.prototype.constructor", "constructor")}} của lỗi hoặc, nếu bạn đang viết cho các công cụ JavaScript hiện đại, hãy dùng từ khoá {{jsxref("Operators/instanceof", "instanceof")}}:

- -
try {
-  foo.bar();
-} catch (e) {
-  if (e instanceof EvalError) {
-    console.log(e.name + ': ' + e.message);
-  } else if (e instanceof RangeError) {
-    console.log(e.name + ': ' + e.message);
-  }
-  // ... etc
-}
-
- -

Tùy biến các loại lỗi

- -

Bạn có thể muốn định nghĩa các loại lỗi của riêng mình được dẫn xuất từ Error để có thể throw new MyError() và sử dụng instanceof MyError để kiểm tra loại lỗi trong trình xử lý ngoại lệ. Điều này làm cho mã xử lý lỗi sạch hơn và nhất quán hơn. Xem "Cách tốt để thừa kế hàm Error trong JavaScript là gì?" trên StackOverflow để thảo luận chuyên sâu.

- -

Tuỳ biến lớp Error trong ES6

- -
-

Babel và các trình biên dịch khác sẽ không xử lý chính xác đoạn mã sau mà không cần cấu hình bổ sung.

-
- -
-

Một số trình duyệt đã thêm hàm CustomError trong ngăn xếp qua cách dùng class trong ES6.

-
- -
class CustomError extends Error {
-  constructor(foo = 'bar', ...params) {
-    // Pass remaining arguments (including vendor specific ones) to parent constructor
-    super(...params);
-
-    // Maintains proper stack trace for where our error was thrown (only available on V8)
-    if (Error.captureStackTrace) {
-      Error.captureStackTrace(this, CustomError);
-    }
-
-    // Custom debugging information
-    this.foo = foo;
-    this.date = new Date();
-  }
-}
-
-try {
-  throw new CustomError('baz', 'bazMessage');
-} catch(e){
-  console.log(e.foo); //baz
-  console.log(e.message); //bazMessage
-  console.log(e.stack); //stacktrace
-}
- -

Tuỳ biến đối tượng trong ES5

- -
-

Tất cả trình duyệt đã thêm hàm CustomError trong ngăn xếp qua cách khai báo chuẩn.

-
- -
function CustomError(foo, message, fileName, lineNumber) {
-  var instance = new Error(message, fileName, lineNumber);
-  instance.foo = foo;
-  Object.setPrototypeOf(instance, Object.getPrototypeOf(this));
-  if (Error.captureStackTrace) {
-    Error.captureStackTrace(instance, CustomError);
-  }
-  return instance;
-}
-
-CustomError.prototype = Object.create(Error.prototype, {
-  constructor: {
-    value: Error,
-    enumerable: false,
-    writable: true,
-    configurable: true
-  }
-});
-
-if (Object.setPrototypeOf){
-  Object.setPrototypeOf(CustomError, Error);
-} else {
-  CustomError.__proto__ = Error;
-}
-
-
-try {
-  throw new CustomError('baz', 'bazMessage');
-} catch(e){
-  console.log(e.foo); //baz
-  console.log(e.message) ;//bazMessage
-}
- -

Các đặc điểm kỹ thuật

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Đặc điểm kỹ thuậtTrạng tháiChú thích
{{SpecName('ES1')}}{{Spec2('ES1')}}Định nghĩa ban đầu. Được triển khai trong JavaScript 1.1.
{{SpecName('ES5.1', '#sec-15.11', 'Error')}}{{Spec2('ES5.1')}} 
{{SpecName('ES6', '#sec-error-objects', 'Error')}}{{Spec2('ES6')}} 
{{SpecName('ESDraft', '#sec-error-objects', 'Error')}}{{Spec2('ESDraft')}} 
- -

Tính tương thích của trình duyệt

- -
- - -

{{Compat("javascript.builtins.Error")}}

-
- -

Tham khảo

- - diff --git a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/promise/prototype/index.html b/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/promise/prototype/index.html deleted file mode 100644 index 9fb94f4154..0000000000 --- a/files/vi/web/javascript/reference/global_objects/promise/prototype/index.html +++ /dev/null @@ -1,65 +0,0 @@ ---- -title: Promise.prototype -slug: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Promise/prototype -translation_of: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Promise -translation_of_original: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Promise/prototype ---- -
{{JSRef}}
- -

Thuộc tính Promise.prototype biểu diễn nguyên mẫu (prototype) cho hàm khởi tạo của {{jsxref("Promise")}}.

- -
{{js_property_attributes(0,0,0)}}
- -

Mô tả

- -

Mỗi đối tượng {{jsxref("Promise")}} được kế thừa từ {{jsxref("Promise.prototype")}}. Ta có thể sử dụng nguyên mẫu của hàm khởi tạo để thêm vào các thuộc tính hoặc phương thức mới cho đối tượng Promise.

- -

Thuộc tính

- -
-
Promise.prototype.constructor
-
Trả ra hàm khởi tạo một nguyên mẫu đối tượng. Mặc định là hàm {{jsxref("Promise")}}.
-
- -

Phương thức

- -
-
{{jsxref("Promise.catch", "Promise.prototype.catch(onRejected)")}}
-
Thêm một hàm phản hồi lỗi cho promise và trả ra một promise mới chứa kết quả được truyền vào hàm phản hồi đó sau khi thao tác xử lý của promise kết thúc.
-
{{jsxref("Promise.then", "Promise.prototype.then(onFulfilled, onRejected)")}}
-
Thêm một hàm phản hồi (có thể là thành công hoặc thất bại) và trả ra một promise mới chứa kết quả là kết quả thực thi của promise sau khi tác vụ kết thúc. Trong đó onFulfilled sẽ có đầu vòa là kết quả xử lý thành công, còn onRejected có đầu vòa là kết quả xử lý thất bại.
-
- -

Đặc tả

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Đặc tảTrạng tháiGhi chú
{{SpecName('ES6', '#sec-promise.prototype', 'Promise.prototype')}}{{Spec2('ES6')}}Initial definition.
{{SpecName('ESDraft', '#sec-promise.prototype', 'Promise.prototype')}}{{Spec2('ESDraft')}} 
- -

Trình duyệt tương thích

- - - -

{{Compat}}

- -

See also

- - diff --git a/files/vi/web/javascript/reference/operators/arithmetic_operators/index.html b/files/vi/web/javascript/reference/operators/arithmetic_operators/index.html deleted file mode 100644 index 302c6633c6..0000000000 --- a/files/vi/web/javascript/reference/operators/arithmetic_operators/index.html +++ /dev/null @@ -1,313 +0,0 @@ ---- -title: Toán tử số học -slug: Web/JavaScript/Reference/Operators/Arithmetic_Operators -translation_of: Web/JavaScript/Reference/Operators -translation_of_original: Web/JavaScript/Reference/Operators/Arithmetic_Operators ---- -
{{jsSidebar("Operators")}}
- -

Toán tử số học lấy giá trị số học (cả chuỗi hoặc biến) làm toán hạng của nó và trả về một giá trị số học. Các toán tử số học thông thường là cộng (+), trừ (-), nhân (*), và chia (/).

- -
{{EmbedInteractiveExample("pages/js/expressions-arithmetic.html")}}
- - - -

Cộng (+)

- -

Toán tử cộng xuất ra tổng của toán hạng số học hoặc để nối chuỗi.

- -

Cú pháp

- -
Toán tử: x + y
-
- -

Examples

- -
// Number + Number -> addition
-1 + 2 // 3
-
-// Boolean + Number -> addition
-true + 1 // 2
-
-// Boolean + Boolean -> addition
-false + false // 0
-
-// Number + String -> concatenation
-5 + 'foo' // "5foo"
-
-// String + Boolean -> concatenation
-'foo' + false // "foofalse"
-
-// String + String -> concatenation
-'foo' + 'bar' // "foobar"
-
- -

Trừ (-)

- -

Toán tử trừ thực hiện trừ hai toán hạng, xuất ra chênh lệch giữa chúng.

- -

Cú pháp

- -
Toán tử: x - y
-
- -

Ví dụ

- -
5 - 3 // 2
-3 - 5 // -2
-'foo' - 3 // NaN
- -

Chia (/)

- -

Toán tử chia xuất ra thương của phép chia với toán hạng bên trái là số bị chia và toán hạng bên phải là số chia.

- -

Cú pháp

- -
Toán tử: x / y
-
- -

Ví dụ

- -
1 / 2      // trả về 0.5 trong JavaScript
-1 / 2      // trả về 0 trong Java
-// (neither number is explicitly a floating point number)
-
-1.0 / 2.0  // ?trả về 0.5 trong cả JavaScript lẫn Java
-
-2.0 / 0    // ?trả về Infinity trong JavaScript
-2.0 / 0.0  // cũng trả về Infinity
-2.0 / -0.0 // trả về -Infinity trong JavaScript
- -

Nhân (*)

- -

Toán tử nhân xuất ra tích của các toán hạng.

- -

Cú pháp

- -
Toán tử: x * y
-
- -

Ví dụ

- -
2 * 2 // 4
--2 * 2 // -4
-Infinity * 0 // NaN
-Infinity * Infinity // Infinity
-'foo' * 2 // NaN
-
- -

Chia lấy dư (%)

- -

Toán tử chia lấy dư trả về phần dư khi toán hạng thứ nhất chia cho toán hạng thứ hai. Dấu của kết quả luôn cùng dấu với số bị chia.

- -

Cú pháp

- -
Toán tử: var1 % var2
-
- -

Ví dụ

- -
12 % 5 // 2
--1 % 2 // -1
-1 % -2 // 1
-NaN % 2 // NaN
-1 % 2 // 1
-2 % 3 // 2
--4 % 2 // -0
-5.5 % 2 // 1.5
-
- -

Luỹ thừa (**)

- -

Toán tử luỹ thừa trả về kết quả là luỹ thừa bậc là toán hạng thứ hai của toán hạng thứ nhất, tức là, var1var2, như đã khẳng định trước đó, với var1var2 là biến số. Toán tử luỹ thừa là dạng liên hợp phải. a ** b ** c bằng với a ** (b ** c).

- -

Cú pháp

- -
Toán tử: var1 ** var2
-
- -

Ghi chú

- -

Trong hầu hết các ngôn ngữ như PHP và Python và một số khác mà có toán tử luỹ thừa (**), toán tử luỹ thừa được định nghĩa là có độ ưu tiên cao hơn toán tử một ngôi như là toán tử + một ngôi và toán tử - một ngôi, nhưng cũng có vài ngoại lệ. Chẳng hạn, trong Bash, toán tử ** được định nghĩa là có độ ưu tiên thấp hơn toán tử một ngôi. Trong JavaScript, hoàn toàn có thể viết một biểu thức luỹ thừa nhập nhằng, như là bạn không thể đặt toán tử một ngôi (+/-/~/!/delete/void/typeof) ngay trước cơ số.

- -
-2 ** 2;
-// 4 trong Bash, -4 trong các ngôn ngữ khác.
-// Không hợp lệ trong JavaScript, vì toán tử không nhập nhằng.
-
-
--(2 ** 2);
-// -4 trong JavaScript và ý định của tác giả không nhập nhằng.
-
- -

Ví dụ

- -
2 ** 3 // 8
-3 ** 2 // 9
-3 ** 2.5 // 15.588457268119896
-10 ** -1 // 0.1
-NaN ** 2 // NaN
-
-2 ** 3 ** 2 // 512
-2 ** (3 ** 2) // 512
-(2 ** 3) ** 2 // 64
-
- -

To invert the sign of the result of an exponentiation expression:

- -
-(2 ** 2) // -4
-
- -

Để ép cơ số trong biểu thức luỹ thừa thành số âm:

- -
(-2) ** 2 // 4
-
- -
-

Ghi chú: JavaScript cũng có toán tử thao tác bit ^ (XOR). **^ khác nhau (chẳng hạn: 2 ** 3 === 8 trong khi 2 ^ 3 === 1.)

-
- -

 

- -

Tăng (++)

- -

 

- -

Toán tử tăng tăng (thêm một vào) toán hạng của nó và trả về một giá trị.

- - - -

Cú pháp

- -
Toán tử: x++ hoặc ++x
-
- -

Ví dụ

- -
// Hậu tố
-var x = 3;
-y = x++; // y = 3, x = 4
-
-// Tiền tố
-var a = 2;
-b = ++a; // a = 3, b = 3
-
- -

Giảm (--)

- -

Toán tử giảm giảm (bớt một khỏi) toán hạng của nó và trả về một giá trị.

- - - -

Cú pháp

- -
Toán tử: x-- hoặc --x
-
- -

Ví dụ

- -
// Hậu tố
-var x = 3;
-y = x--; // y = 3, x = 2
-
-// Tiền tố
-var a = 2;
-b = --a; // a = 1, b = 1
-
- -

Phủ định một ngôi (-)

- -

Toán tử phủ định một ngôi đứng trước và phủ định toán hạng của nó.

- -

Cú pháp

- -
Toán tử: -x
-
- -

Ví dụ

- -
var x = 3;
-y = -x; // y = -3, x = 3
-
-//toán tử phủ định một ngôi có thể chuyển giá-trị-không-phải-kiểu-số về dạng số học
-var x = "4";
-y = -x; // y = -4
-
- -

Cộng một ngôi (+)

- -

Toán tử cộng một ngôi đứng trước và định lượng toán hạng của nó nhưng cố gắng chuyển kiểu cho toán hạng sang dạng số, nếu ban đầu không phải ở dạng đó. Mặc dù toán tử phủ định một ngôi (-) cũng có thể chuyển kiểu như vậy, nhưng toán tử cộng một ngôi lại nhanh nhất và được dùng ưu tiên dùng nhiều hơn khi phải chuyển đổi kiểu dữ liệu về dạng số, bởi vì nó không thực hiện bất cứ phép toán nào khác trên số. Nó có thể chuyển kiểu từ biểu diễn dạng chuỗi của số nguyên hoặc số thực, thậm chí cả các giá trị không phải số như true, false, và null. Số thực ở dạng thập phân và bát phân (tiền tố - "0x") đều được hỗ trợ. Đồng thời hỗ trợ cả số âm (trừ số âm dạng bát phân). Nếu nó không thể truyền đúng dữ liệu đã định, nó sẽ định lượng thành NaN.

- -

Cú pháp

- -
Toán tử: +x
-
- -

Ví dụ

- -
+3     // 3
-+'3'   // 3
-+true  // 1
-+false // 0
-+null  // 0
-+function(val){  return val } // NaN
-
- -

Đặc tả

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Đặc tảTrạng tháiBình luận
{{SpecName('ES1')}}{{Spec2('ES1')}}Initial definition.
{{SpecName('ES5.1', '#sec-11.3')}}{{Spec2('ES5.1')}}Defined in several sections of the specification: Additive operators, Multiplicative operators, Postfix expressions, Unary operators.
{{SpecName('ES2015', '#sec-postfix-expressions')}}{{Spec2('ES2015')}}Defined in several sections of the specification: Additive operators, Multiplicative operators, Postfix expressions, Unary operators.
{{SpecName('ES2016', '#sec-postfix-expressions')}}{{Spec2('ES2016')}}Added Exponentiation operator.
{{SpecName('ES2017', '#sec-postfix-expressions')}}{{Spec2('ES2017')}} 
{{SpecName('ESDraft', '#sec-additive-operators')}}{{Spec2('ESDraft')}} 
- -

Tương thích trình duyệt

- - - -

{{Compat("javascript.operators.arithmetic")}}

- -

Đọc thêm

- - -- cgit v1.2.3-54-g00ecf