--- title: Promise slug: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Promise translation_of: Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Promise ---
Promise
là một đối tượng đặc biệt dùng cho các xử lý bất đồng bộ. Nó đại diện cho một xử lý bất đồng bộ và chứa kết quả cũng như các lỗi xảy ra từ xử lý bất đồng bộ đó.
new Promise(executor); new Promise(function(resolve, reject) { ... } );
resolve
và reject
. Hàm resolve
sẽ được gọi khi xử lý thành công, còn reject
sẽ được gọi khi xử lý thất bại. executor
sẽ được gọi ngay khi Promise được gọi tới, tức là nó còn được chạy trước cả hàm khởi tạo trả ra kết quả của Promise. Sau khi xử lý kết thúc tùy theo tình huống mà hàm phản hồi resolve
hoặc reject
sẽ được gọi tới. Trường hợp xử lý thành công thì hàm resolve
sẽ được gọi tới để trả ra kết quả. Còn trường hợp thất bại thì hàm reject
sẽ được gọi tới để trả ra mã lỗi thực thi.Một Promise
có thể như một proxy đại diện cho một giá trị mà ta không cần phải biết ngay khi khởi tạo. Bằng các sử dụng Promise
ta có thể kết hợp với các hàm xử lý khác để sử dụng kết quả sau khi thực thi xử lý bất đồng bộ mà nó đang đại diện. Vì vậy mà ta có thể lập trình bất đồng bộ gần giống với kiểu lập trình đồng bộ - tức là đợi xử lý bất đồng bộ xong mới thực thi các thao tác mà cần sử dụng tới kết quả của xử lý đó. Để có thể làm được việc đó thay vì trả ra kết quả của việc xử lý đồng bộ, Promise
sẽ trả ra một promise khác. Bằng promise mới này ta lại có thể lặp lại việc sử dụng kết quả của thao tác xử lý lúc trước để làm đầu vào cho các thao tác xử lý lúc sau.
Tại mỗi thời điểm Promise
sẽ có thể ở một trong các trạng thái sau:
Như vậy một Promise khi ở trạng thái pending sẽ được chuyển thành trạng thái fulfilled với kết quả thành công hoặc trạng thái rejected kèm với mã lỗi xảy ra khi xử lý kết thúc. Sau khi xử lý kết thúc, bất kể trạng thái được chuyển thành là thành công hay thất bại thì các hàm xử lý được đính kèm sẽ được gọi thực thi. Để đính kèm một hàm cho Promise, ta có thể sử dụng {{jsxref("Promise.then", "Promise.prototype.then()")}}
cho trường hợp thành công và {{jsxref("Promise.catch", "Promise.prototype.catch()")}} cho trường hợp xử lý thất bại.
Hàm đính kèm xử lý {{jsxref("Promise.then", "Promise.prototype.then()")}}
và {{jsxref("Promise.catch", "Promise.prototype.catch()")}}
sẽ trả ra một promise khác nên thao tác hậu xử lý bằng hàm đính kèm có thể được chuyển tiếp kiểu xử lý chuỗi (chained). Cụ thể hơn ta có thể xem hình dưới đây.
Như hình minh họa hoạt động của Promise trên, ta có thể thấy khi khởi tạo Promise sẽ có trạng thái là pending. Sau khi xử lý kết thúc, tùy theo kết quả xử lý mà trạng thái sẽ là fullfil hoặc reject. Lúc đó các hàm đính kèm sẽ được thực thi thông qua hàm {{jsxref("Promise.then", "Promise.prototype.then()")}}
hoặc {{jsxref("Promise.catch", "Promise.prototype.catch()")}}
. Chính các hàm này lại trả ra một Promise khác nên ta có thể xử lý một loạt các thao tác phía sau một cách chuyển tiếp.
Đừng nhầm lẫn với: một số ngôn ngữ khác như Scheme cũng có khái niệm “promises” - nhưng khái niệm này để chỉ thị một thao tác được gọi thực thi sau. Còn, Promises trong JavaScript biểu diễn các thao tác bất đồng bộ mà đã được thực thi (thao tác bất đồng bộ này được gọi ngay khi ta gọi Promise - ngay cả trước khi hàm khởi tạo của Promise được gọi tới) và có thể đính kèm các hàm hậu xử lý sau khi xử lý bất đồng bộ mà nó biểu diễn kết thúc. Nếu bạn muốn dùng các thao tác kiểu thi sau như vậy thì có thể sử dụng hàm mũi tên (arrow function) không có tham số đầu vào, như: f = () => expression
để tạo một hàm được gọi sau, và sử dụng f()
để thực thi nó.
Lưu ý: Promise được gọi kết thúc (settled) khi và chỉ khi nó ở trạng thái fulfilled (thành công) hoặc rejected (thất bại). Đôi lúc có thể bạn thấy đâu đó nói rằng Promise được giải quyết xong (resolved) để ám chỉ rằng Promise được kết thúc, lúc đó đừng nhầm lẫn là nó được kết thúc thành công vì nó chỉ đơn giản là nói tới Promise đã được kết thúc mà thôi. Để biết rõ hơn về các thuật ngữ liên quan tới Promise, bạn có thể tham khảo bài viết này: States and fates.
Promise.length
Promise
.Promise
{{page('en-US/Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Promise/prototype','Properties')}}
{{page('en-US/Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/Promise/prototype','Methods')}}
Ví dụ nhỏ này sẽ mô tả cơ chế của một Promise
. Hàm testPromise()
sẽ được gọi tới mỗi khi ta click vào {{HTMLElement("button")}}. Ta sẽ sử dụng {{domxref("window.setTimeout()")}} để thiết lập giá trị kết thúc cho nó. Hàm xử lý này sẽ đếm (bắt đầu từ 1) sau mỗi khoảng thời gian ngẫu nhiên từ 1 tới 3 giây.
Hàm hậu xử lý đính kèm ở đây chỉ đơn giản là một hàm log lại các giá trị được trả ra và được gán bằng cách sử dụng hàm {{jsxref("Promise.prototype.then()","p1.then()")}}.
'use strict'; var promiseCount = 0; function testPromise() { var thisPromiseCount = ++promiseCount; var log = document.getElementById('log'); log.insertAdjacentHTML('beforeend', thisPromiseCount + ') Started (<small>Sync code started</small>)<br/>'); // Tạo một Promise: we promise a numeric count of this promise, starting from 1 (after waiting 3s) var p1 = new Promise( // The resolver function is called with the ability to resolve or // reject the promise function(resolve, reject) { log.insertAdjacentHTML('beforeend', thisPromiseCount + ') Promise started (<small>Async code started</small>)<br/>'); // This is only an example to create asynchronism window.setTimeout( function() { // We fulfill the promise ! resolve(thisPromiseCount); }, Math.random() * 2000 + 1000); } ); // We define what to do when the promise is resolved/fulfilled with the then() call, // and the catch() method defines what to do if the promise is rejected. p1.then( // Log the fulfillment value function(val) { log.insertAdjacentHTML('beforeend', val + ') Promise fulfilled (<small>Async code terminated</small>)<br/>'); }) .catch( // Log the rejection reason function(reason) { console.log('Handle rejected promise ('+reason+') here.'); }); log.insertAdjacentHTML('beforeend', thisPromiseCount + ') Promise made (<small>Sync code terminated</small>)<br/>'); }
Ví dụ này được thực thi mỗi khi ta click vào button và để chạy được ví dụ này, bạn cần một trình duyệt có hỗ trợ Promise
. Bạn hãy thử click vào button một vài lần liên tiếp trong một khoảng thời gian ngắn để thấy được các promise được xử lý thành chuỗi và sau khi kết thúc xử lý sẽ ở trạng thái thế nào nhé.
{{EmbedLiveSample("Creating_a_Promise", "500", "200")}}
Ví dụ này sẽ trình bày một cách sử dụng Promise
để lấy kết quả (thành công hoặc lỗi) trả về từ {{domxref("XMLHttpRequest")}}.
'use strict'; // A-> $http function is implemented in order to follow the standard Adapter pattern function $http(url){ // A small example of object var core = { // Method that performs the ajax request ajax: function (method, url, args) { // Creating a promise var promise = new Promise( function (resolve, reject) { // Instantiates the XMLHttpRequest var client = new XMLHttpRequest(); var uri = url; if (args && (method === 'POST' || method === 'PUT')) { uri += '?'; var argcount = 0; for (var key in args) { if (args.hasOwnProperty(key)) { if (argcount++) { uri += '&'; } uri += encodeURIComponent(key) + '=' + encodeURIComponent(args[key]); } } } client.open(method, uri); client.send(); client.onload = function () { if (this.status >= 200 && this.status < 300) { // Performs the function "resolve" when this.status is equal to 2xx resolve(this.response); } else { // Performs the function "reject" when this.status is different than 2xx reject(this.statusText); } }; client.onerror = function () { reject(this.statusText); }; }); // Return the promise return promise; } }; // Adapter pattern return { 'get': function(args) { return core.ajax('GET', url, args); }, 'post': function(args) { return core.ajax('POST', url, args); }, 'put': function(args) { return core.ajax('PUT', url, args); }, 'delete': function(args) { return core.ajax('DELETE', url, args); } }; }; // End A // B-> Here you define its functions and its payload var mdnAPI = 'https://developer.mozilla.org/en-US/search.json'; var payload = { 'topic' : 'js', 'q' : 'Promise' }; var callback = { success: function(data) { console.log(1, 'success', JSON.parse(data)); }, error: function(data) { console.log(2, 'error', JSON.parse(data)); } }; // End B // Executes the method call $http(mdnAPI) .get(payload) .then(callback.success) .catch(callback.error); // Executes the method call but an alternative way (1) to handle Promise Reject case $http(mdnAPI) .get(payload) .then(callback.success, callback.error); // Executes the method call but an alternative way (2) to handle Promise Reject case $http(mdnAPI) .get(payload) .then(callback.success) .then(undefined, callback.error);
Một ví dụ đơn giản khác được sử dụng Promise
và XMLHttpRequest
để tải về một ảnh là MDN GitHub - promise-test. Ngoài ra, bạn có thể xem nó hoạt động ra sao tại đây. Mỗi bước đều được chú thích đầy đủ để giúp bạn hình dung được việc sử dụng Promise với XHR dễ dàng hơn.
Mô tả | Trạng thái | Chú thích |
---|---|---|
{{SpecName('ES6', '#sec-promise-objects', 'Promise')}} | {{Spec2('ES6')}} | Initial definition in an ECMA standard. |
{{SpecName('ESDraft', '#sec-promise-objects', 'Promise')}} | {{Spec2('ESDraft')}} |
To contribute to this compatibility data, please write a pull request against this file: https://github.com/mdn/browser-compat-data/blob/master/javascript/promise.json.
{{Compat}}