1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
526
527
528
529
530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
579
580
581
582
583
584
585
586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667
668
|
---
title: Functions
slug: Web/JavaScript/Guide/Functions
tags:
- Bắt đầu
- Hướng dẫn
- JavaScript
- hàm
translation_of: Web/JavaScript/Guide/Functions
---
<div>{{jsSidebar("JavaScript Guide")}} {{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide/Loops_and_iteration", "Web/JavaScript/Guide/Expressions_and_Operators")}}</div>
<p class="summary">Functions are one of the fundamental building blocks in JavaScript. A function is a JavaScript procedure—a set of statements that performs a task or calculates a value. To use a function, you must define it somewhere in the scope from which you wish to call it.</p>
<p>See also the <a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Functions">exhaustive reference chapter about JavaScript functions</a> to get to know the details.</p>
<h2 id="Định_nghĩa_hàm">Định nghĩa hàm</h2>
<h3 id="Khai_báo_hàm">Khai báo hàm</h3>
<p><strong>Định nghĩa hàm</strong> (hay còn gọi là <strong>khai báo hằm</strong>, hoặc <strong>lệnh hàm</strong>) bao gồm từ khóa <a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Statements/function" title="function"><code>function</code></a>, theo sau nó là:</p>
<ul>
<li>Tên của hàm.</li>
<li>Danh sách các tham số truyền vào hàm, được đặt trong ngoặc đơn và cách nhau bởi dấu phẩy.</li>
<li>Các câu lệnh của JavaScript để tạo ra một hàm, được đặt trong ngoặc nhọn <code>{...}</code>.</li>
</ul>
<p>Ví dụ, để định nghĩa một hàm có tên là <code>square</code>:</p>
<pre class="brush: js">function square(number) {
return number * number;
}
</pre>
<p>Hàm <font face="consolas, Liberation Mono, courier, monospace"><span style="background-color: rgba(220, 220, 220, 0.5);">square</span></font> nhận 1 tham số, có tên là <code>number</code>. Hàm này bao gồm một câu lệnh mà nó sẽ trả về tham số (<font face="consolas, Liberation Mono, courier, monospace"><span style="background-color: rgba(220, 220, 220, 0.5);">number</span></font>) nhân với chính nó. Câu lệnh <code><a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Statements/return" title="return">return</a></code> chỉ định giá trị được trả lại bới hàm.</p>
<pre class="brush: js">return number * number;
</pre>
<p>Các tham số nguyên thủy (primitive parameters - ví dụ như một số) được truyền vào hàm <strong>bằng giá trị</strong>; giá trị được truyền vào hàm, nhưng nếu hàm thay đổi giá trị của tham số, <strong>sự thay đổi này sẽ không ánh xạ trên phạm vi global hoặc trên hàm gọi đến nó</strong> (nó sẽ không thay đổi giá trị của tham số được truyền vào ở phạm vi bên ngoài hàm).</p>
<p>Nếu bạn truyền vào hàm một tham số là object (một giá trị non-primitive), ví dụ như một mảng {{jsxref("Array")}} hoặc một object được user tự định nghĩa, và hàm thay đổi các thuộc tính của object, thay đổi đó sẽ có hiệu lực ngay cả ở phạm vi bên ngoài của hàm, giống như ví dụ dưới đây:</p>
<pre class="brush: js">function myFunc(theObject) {
theObject.make = "Toyota";
}
var mycar = {make: "Honda", model: "Accord", year: 1998};
var x, y;
x = mycar.make; // x nhận giá trị "Honda"
myFunc(mycar);
y = mycar.make; // y nhận giá trị "Toyota"
// (thuộc tính make đã bị thay đổi bởi hàm myFunc)
</pre>
<h3 id="Biểu_thức_hàm_hàm_trong_biến">Biểu thức hàm (hàm trong biến)</h3>
<p>Trong khi việc khai báo hàm ở trên là một câu lệnh về mặt cú pháp, các hàm cũng có thể tạo ra bằng một biểu thức hàm (<a href="https://wiki.developer.mozilla.org/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Operators/function">function expression</a>). Một hàm như vậy có thể <strong>nặc danh</strong>; nó không cần phải có tên. Ví dụ, hàm <font face="consolas, Liberation Mono, courier, monospace"><span style="background-color: rgba(220, 220, 220, 0.5);">square</span></font> có thể được khai báo như sau:</p>
<pre class="brush: js">const square = function(number) { return number * number }; // square lúc này là một hằng giúp nặc danh cho hàm gán cho nó
var x = square(4) // x nhận giá trị 16</pre>
<p>Tuy nhiên, một cái tên <em>có thể</em> được cung cấp trong một biểu thức hàm. Việc cung cấp tên cho phép hàm có thể chạy chính nó, hoặc có thể sử dụng hệ thống debug để nhận dạng hàm trong stack traces.</p>
<pre class="brush: js">const factorial = function fac(n) { return n < 2 ? 1 : n * fac(n-1) };
console.log(factorial(3));
</pre>
<p>Các biểu thức hàm rất tiện lợi trong việc truyền một hàm vào một hàm khác dưới vai trò một đối số (argument). Ví dụ sau cho thấy hàm <code>map</code> sẽ nhận một hàm khác là đối số đầu tiên và đối số thứ hai là một mảng.</p>
<pre class="brush: js">function map(f,a) {
var result = [], // Create a new Array
i;
for (i = 0; i != a.length; i++)
result[i] = f(a[i]);
return result;
}
</pre>
<p>Trong đoạn code dưới đây, hàm <code>map</code> nhận vào một hàm khác đã được định nghĩa bằng một biểu thức hàm, và <code>map</code> sẽ thực thi nó trên mọi phần tử của mảng (được truyền vào như một đối số thứ hai):</p>
<pre class="brush: js">map(function(x) {return x * x * x}, [0, 1, 2, 5, 10]);
</pre>
<p>Kết quả trả về: [<code>0, 1, 8, 125, 1000]</code>.</p>
<p>Trong JavaScript, một hàm có thể được định nghĩa dựa trên một điều kiện. Ví dụ, việc định nghĩa hàm dưới đây sẽ định nghĩa hàm <code>myFunc</code> chỉ khi <code>num</code> bằng 0.</p>
<pre class="brush: js">var myFunc;
if (num == 0){
myFunc = function(theObject) {
theObject.make = "Toyota"
}
}</pre>
<p>Ngoài các cách định nghĩa hàm đã được mô tả, bạn cũng có thể sử dụng {{jsxref("Function")}} constructor to create functions from a string at runtime, much like {{jsxref("eval", "eval()")}}.</p>
<p>Một <strong>phương thức</strong> là một hàm mà hàm đó chính là thuộc tính của một object. Xem thêm về object và phương thức tại đây <a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Guide/Working_with_Objects" title="en-US/docs/JavaScript/Guide/Working with Objects">Working with objects</a>.</p>
<h2 id="Gọi_hàm">Gọi hàm</h2>
<p><em>Việc định nghĩa</em> một hàm sẽ không <em>thực thi</em> nó. Định nghĩa một hàm đơn giản chỉ là đặt tên cho hàm và chỉ định những việc cụ thể sẽ làm khi hàm đó được gọi.</p>
<p><strong>Gọi </strong>hàm thực chất là thi hành các hành động cụ thể với các tham số được chỉ định. Ví dụ, nếu bạn định nghĩa hàm <code>square</code>, bạn có thể gọi nó như sau:</p>
<pre class="brush: js">square(5);
</pre>
<p>Câu lệnh bên trên gọi hàm với một đối số của <code>5</code>. Hàm thực thi các câu lệnh của nó và trả về giá trị <code>25</code>.</p>
<p>Các hàm phải đặt <em>trong phạm vi (</em><em>in scope)</em> khi nó được gọi, nhưng việc khai báo hàm có thể được hoisted (câu lệnh khai báo hàm xuất hiện bên dưới dòng gọi hàm trong đoạn code), như ví dụ này:</p>
<pre class="brush: js">console.log(square(5));
/* ... */
function square(n) { return n*n }
</pre>
<p>Phạm vi (scope) của một hàm là khoảng không gian bên trong hàm mà nó được khai báo (hoặc là cả chương trình, nếu nó được khai bảo ở top level, tức là nó không nằm trong hàm náo khác).</p>
<div class="note">
<p><strong>Ghi chú:</strong> Điều này chỉ đúng khi định nghĩa một hàm bằng cách sử dụng các cú pháp ở trên (ví dụ <code>function funcName(){}</code>). Đoạn code bên dưới sẽ không hoạt động.</p>
<p>Điều này có nghĩa rằng function hoisting chỉ hoạt động với cách khai báo hàm thông thường (function declarations) - function hoisting không hoạt động đối với hàm được khai báo bằng biểu thức hàm (function expression).</p>
</div>
<pre class="brush: js example-bad">console.log(square); // ReferenceError: square is not defined
console.log(square(5)); // ReferenceError: square is not defined
square = function (n) {
return n * n;
}
</pre>
<p>Các đối số của một hàm không bị giới hạn trong phạm vi các chuỗi và các số. Bạn có thể truyền các object hoàn chỉnh vào một hàm. Hàm <code>show_props()</code>(được định nghĩa trong <a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Guide/Working_with_Objects#Objects_and_Properties" title="https://developer.mozilla.org/en-US/docs/JavaScript/Guide/Working_with_Objects#Objects_and_Properties">Working with objects</a>) là một ví dụ của một hàm mà nó nhận một object như là một đối số.</p>
<p>Một hàm có thể gọi chính nó. Ví dụ, đây là một hàm tính giai thừa đệ quy:</p>
<pre class="brush: js">function factorial(n){
if ((n == 0) || (n == 1))
return 1;
else
return (n * factorial(n - 1));
}
</pre>
<p>Bạn có thể tính giai thừa của <code>1</code> tới <code>5</code> như sau:</p>
<pre class="brush: js">var a, b, c, d, e;
a = factorial(1); // a gets the value 1
b = factorial(2); // b gets the value 2
c = factorial(3); // c gets the value 6
d = factorial(4); // d gets the value 24
e = factorial(5); // e gets the value 120
</pre>
<p>Có những cách khác để gọi hàm. Có nhiều trường hợp mà tại đó một hàm cần phải được gọi một cách tự động, hoặc làm thay đổi số lượng đối số truyền vào một hàm, hoặc trong trường hợp mà việc gọi hàm cần được gắn với một object nhất định được quyết định tại thời điểm runtime.</p>
<p>Điều đó lại hóa ra là <em>các hàm tự bản thân chúng là các object</em>, và kết quả là, những object này có các phương thức. (Xem {{jsxref("Function")}} object). Một trong số chúng, phương thức {{jsxref("Function.apply", "apply()")}}, có thể được dùng để đạt được mục tiêu này.</p>
<h2 class="deki-transform" id="Phạm_vi_của_hàm_function_scope">Phạm vi của hàm (function scope)</h2>
<p>Các biến được định nghĩa bên trong một hàm không thể được truy cập từ nơi nào khác bên ngoài hàm, bởi vì biến đó được định nghĩa chỉ trong phạm vi của hàm. Tuy nhiên, một hàm có thể truy cập đến mọi biến và mọi hàm khác trong cùng phạm vi mà nó được định nghĩa.</p>
<p>Nói cách khác, một hàm được định nghĩa trong phạm vi global có thể truy cập tới tất cả các biến đã được định nghĩa trong phạm vi global. Một hàm được định nghĩa bên trong một hàm khác có thể truy cập đến tất cả biến được định nghĩa bên trong hàm cha của nó, và bất cứ biến nào khác mà hàm cha của nó có quyền truy cập đến.</p>
<pre class="brush: js">// Các biến sau được định nghĩa trong phạm vi global scope
var num1 = 20,
num2 = 3,
name = "Chamahk";
// Hàm này được định nghĩa trong phạm vi global scope
function multiply() {
return num1 * num2;
}
multiply(); // Returns 60
// Một ví dụ hàm lồng nhau
function getScore () {
var num1 = 2,
num2 = 3;
function add() {
return name + " scored " + (num1 + num2);
}
return add();
}
getScore(); // Returns "Chamahk scored 5"
</pre>
<h2 id="Phạm_vi_và_ngăn_xếp_của_hàm">Phạm vi và ngăn xếp của hàm</h2>
<h3 id="Recursion">Recursion</h3>
<p>Một hàm có thể tham chiếu và gọi chính nó. Có 3 cách để một hàm có thể tham chiếu đến chính nó:</p>
<ol>
<li>Dùng tên của hàm</li>
<li><code><a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Functions/arguments/callee">arguments.callee</a></code></li>
<li>Một biến in-scope mà có tham chiếu đến hàm.</li>
</ol>
<p>Ví dụ, xem xét việc định nghĩa hàm sau đây:</p>
<pre class="brush: js">var foo = function bar() {
// statements go here
};
</pre>
<p>Bên trong phần body của hàm, các điều sau là tương tự nhau:</p>
<ol>
<li><code>bar()</code></li>
<li><code>arguments.callee()</code></li>
<li><code>foo()</code></li>
</ol>
<p>Một hàm mà gọi chính nó được gọi là (<em>hàm đệ quy)</em> <em>recursive function</em>. Trong một số cách hiểu, thì đệ quy (recursion) cũng tương tự như một vòng lặp. Cả hai đều là thực thi một đoạn code lặp đi lặp lại nhiều lần, và cả hai đều yêu cầu điều kiện xác định để chạy (để tránh lặp vô tận, hoặc recursion vô tận). Ví dụ, vòng lặp sau đây... </p>
<pre class="brush: js">var x = 0;
while (x < 10) { // "x < 10" là điều kiện lặp
// thực thi việc sau
x++;
}
</pre>
<p>...có thể được chuyển đổi sang một hàm đệ quy:</p>
<pre class="brush: js">function loop(x) {
if (x >= 10) // "x >= 10" là điều kiện thoát ra (tương đương với "!(x < 10)")
return;
// do stuff
loop(x + 1); // the recursive call
}
loop(0);
</pre>
<p>Tuy nhiên, một số thuật toán không phải là các vòng lặp chỉ đơn giản là được lặp đi lặp lại. Ví dụ, việc lấy tất cả các nodes của một cấu trúc tree (như <a href="/en-US/docs/DOM">DOM</a>) sẽ được thực hiện dễ dàng hơn thông qua đệ quy:</p>
<pre class="brush: js">function walkTree(node) {
if (node == null) //
return;
// do something with node
for (var i = 0; i < node.childNodes.length; i++) {
walkTree(node.childNodes[i]);
}
}
</pre>
<p>So với hàm <code>loop</code>, mỗi một lần gọi đệ quy sẽ tạo ra nhiều lần gọi đệ quy tại đây.</p>
<p>Bạn có thể chuyển đổi bất kỳ thuật toán đệ quy nào sang một dạng non-recursive, nhưng logic thường sẽ phức tạp hơn rất nhiều, và làm như vậy cũng đòi hỏi sử dụng một ngăn xếp (a stack).</p>
<p>Thực tế, việc đệ quy bản thân nó khi đệ quy có sử dụng một ngăn xếp: gọi là ngăn xếp hàm (function stack). Lối thực thi dạng ngăn xếp này có thể được tìm thấy trong ví dụ dưới đây:</p>
<pre class="brush: js">function foo(i) {
if (i < 0)
return;
console.log('begin:' + i);
foo(i - 1);
console.log('end:' + i);
}
foo(3);
// Output:
// begin:3
// begin:2
// begin:1
// begin:0
// end:0
// end:1
// end:2
// end:3</pre>
<h3 id="Hàm_lồng_nhau_và_các_closures">Hàm lồng nhau và các closures</h3>
<p>Bạn có thể lồng một hàm bên trong một hàm khác. Hàm con (bên trong) được là private cho hàm chứa nó (hàm bao bên ngoài).</p>
<p>Điều đó cũng định hình nên một <em>closure</em>. Một closure là một biểu thức (thường thì chính là một hàm) mà biểu thức đó có thể có các biến tự do kết hợp với môi trường trói buộc chúng (hay nói cách khác là môi trường giúp "close" biểu thức).</p>
<p>Vì một hàm con là một closure, có nghĩa rằng hàm con có thể "thừa kế" các tham số và các biến của hàm cha. Nói cách khác, một hàm con sẽ chứa scope của hàm cha.</p>
<p>Tóm tắt lại:</p>
<ul>
<li>Hàm con chỉ có thể được truy cập từ các câu lệnh đặt bên trong hàm cha.</li>
<li>Hàm con sẽ định hình nên một closure: hàm con có thể sử dụng các đối số và các biến của hàm cha, trong khi hàm cha không thể sử dụng các đối số và các biến của hàm con.</li>
</ul>
<p>Ví dụ sau chỉ ra các hàm được lồng nhau:</p>
<pre class="brush: js">function addSquares(a,b) {
function square(x) {
return x * x;
}
return square(a) + square(b);
}
a = addSquares(2,3); // returns 13
b = addSquares(3,4); // returns 25
c = addSquares(4,5); // returns 41
</pre>
<p>Vì hàm con định hình nên một closure, bạn có thể gọi hàm cha đồng thời chỉ định các đối số cho cả hàm cha và hàm con.</p>
<pre class="brush: js">function outside(x) {
function inside(y) {
return x + y;
}
return inside;
}
fn_inside = outside(3); // Kết quả trả về hàm inside(y)
result = fn_inside(5); // Trả về 8
result1 = outside(3)(5); // Trả về 8, các đối số được thêm đồng thời cùng lúc
</pre>
<h3 id="Sự_bảo_tồn_của_các_biến">Sự bảo tồn của các biến</h3>
<p>Để ý cách mà <code>x</code> được bảo tồn sau khi hàm <code>inside</code> returne. Một closure phải bảo tồn các đối số và các biến bên trong mọi scope mà nó tham chiếu. Vì mỗi lần gọi hàm mang đến các tham số đôi khi khác nhau, nên một closure mới sẽ được tạo ra cho mỗi lần gọi hàm <code>outside</code>. Bộ nhớ bảo tồn này chỉ có thể được giải phóng khi hàm <code>inside</code> được return không còn khả dụng.</p>
<p>Điều này không khác gì so với lưu trữ các sự tham chiếu bên trong các object khác, nhưng điều này ít rõ ràng hơn vì nó không thiết lập các sự tham chiếu một cách trực tiếp và cũng không thể kiểm tra được chúng.</p>
<h3 id="Các_hàm_lồng_nhau_nhiều_cấp">Các hàm lồng nhau nhiều cấp</h3>
<p>Các hàm có thể được lồng nhau nhiều cấp. Ví dụ:</p>
<ul>
<li>Một hàm (<code>A</code>) chứa một hàm (<code>B</code>), hàm (<code>B</code>) này chứa một hàm (<code>C</code>)</li>
<li>Ở đây, cả hai hàm <code>B</code> và <code>C</code> định hình nên các closures.Vì thế, <code>B</code> có thể truy cập đến <code>A</code>, và <code>C</code> có thể truy cập đến <code>B</code>.</li>
<li>Ngoài ra, vì <code>C</code> có thể truy cập đến <code>B</code> mà <code>B</code> truy cập được đến <code>A</code>, nên <code>C</code> cũng có thể truy cập đến <code>A</code>.</li>
</ul>
<p>Do đó, các closures có thể chứa nhiều scope đa cấp; các closures sẽ bao gồm luôn cả phạm vi scope của các hàm chưa nó, việc bao gồm này có hình thức đệ quy. Đây gọi là <em>scope chaining.</em> (Lí do tại sao gọi là "chaining" sẽ giải thích sau).</p>
<p>Cân nhắc ví dụ sau:</p>
<pre class="brush: js">function A(x) {
function B(y) {
function C(z) {
console.log(x + y + z);
}
C(3);
}
B(2);
}
A(1); // logs 6 (1 + 2 + 3)
</pre>
<p>Trong ví dụ này, <code>C</code> truy cập đến <code>y</code> của <code>B</code> và <code>x</code> của <code>A</code>. Điều này có thể đạt được bởi vì: </p>
<ol>
<li><code>B</code> định hình một closure mà closure này bao gồm <code>A</code>, ví dụ <code>B</code> có thể truy cập đến các đối số và biến của <code>A</code>.</li>
<li><code>C</code> định hình nên một closure mà closure này bao gồm <code>B</code>.</li>
<li>Vì closure của <code>B</code> bao gồm <code>A</code>, closure của <code>C</code> bao gồm <code>A</code>, <code>C</code> có thể truy cập đến biến và đối số của cả hai hàm <code>A</code> và <code>B</code>. Nói cách khác, <code>C</code> <em>chains </em>the scopes của <code>B</code> và <code>A</code>, <em>theo đúng thứ tự đó</em>.</li>
</ol>
<p>Tuy nhiên nếu chạy ngược lại thì không đúng. <code>A</code> không thể truy cập đến <code>C</code>, vì <code>A</code> không thể truy cập đén các đối số và biến của <code>B</code>, mà <code>C</code> chính là một biến của <code>B</code>. Vì vậy <code>C</code> duy trì quyền truy cập private chỉ riêng đối với <code>B</code>.</p>
<h3 id="Xung_đột_tên_gọi">Xung đột tên gọi</h3>
<p>Khi hai đối số hoặc biến trong một scope của một closure có tên giống nhau, sẽ xảy ra <em>xung đột tên gọi,</em> scope nào nằm ở trong sâu hơn thì được ưu tiên. Cho nên, scope trong cùng sẽ mang ưu tiên cao nhất, trong khi scope ngoài cùng ưu tiên thấp nhất. Đây chính là scope chain (chuỗi xích phạm vi). Mắc xích đầu tiên của chain là scope trong cùng, và mắc xích cuối cùng của chain là scope ngoài cùng. Xem xét ví dụ sau:</p>
<pre class="brush: js">function outside() {
var x = 10;
function inside(x) {
return x;
}
return inside;
}
result = outside()(20); // returns 20 thay vì 10
</pre>
<p>Xung đột tên gọi xảy ra tại câu lệnh <code>return x</code> giữa tham số <code>x</code> của hàm <code>inside</code> và tham số <code>x</code> của hàm <code>outside</code>. Scope chain ở đây là {<code>inside</code>, <code>outside</code>, global object}. Vì vậy tham số <code>x</code> của <code>inside</code> được ưu tiên hơn <code>x</code> của <code>outside</code>, và 20 (giá trị <code>x</code> của <code>insisde</code>) được trả về thay vì 10.</p>
<h2 id="Closures">Closures</h2>
<p>Closures là một trong những chức năng quyền lực nhất của JavaScript. JavaScript cho phép lồng các function vào nhau, và cấp quyền cho function con, để function con có toàn quyền truy cập vào tất cả các biến và function được định nghĩa bên trong function cha (và tất cả biến và function mà function cha được cấp quyền truy cập đến).</p>
<p>Tuy nhiên, function cha không có quyền truy cập đến các biến và function được định nghĩa bên trong function con. Điều này tạo nên một dạng bảo mật khép kín cho các biến của function con.</p>
<p>Bên cạnh đó, vì function con có quyền truy cập đến scope của function cha, các biến và function được định nghĩa bên trong function cha sẽ vẫn tồn tại dù việc thực thi function cha đã kết thúc, nếu function con xoay sở để tồn tại lâu hơn thời gian sống của function cha. Một closure được tạo ra khi một function con bằng cách nào đó trở nên khả dụng với bất kỳ scope nào bên ngoài function cha.</p>
<pre class="brush: js">var pet = function(name) { // Function cha định nghĩa một biến tên là "name"
var getName = function() {
return name; // Function con có quyền truy cập đến biến "name" của function cha
}
return getName; // Trả về function con, theo đó làm function con bị phơi bày ra phạm vi scope bên ngoài (không còn bị giới hạn bên trong function cha nữa)
},
myPet = pet("Vivie");
myPet(); // Returns "Vivie"
</pre>
<p>Thực tế sẽ phức tạp hơn nhiều so với đoạn code bên trên. Nó có thể trả về một object bao gồm các phương thức phục vụ cho việc điều khiển các biến bên trong một function cha.</p>
<pre class="brush: js">var createPet = function(name) {
var sex;
return {
setName: function(newName) {
name = newName;
},
getName: function() {
return name;
},
getSex: function() {
return sex;
},
setSex: function(newSex) {
if(typeof newSex == "string" && (newSex.toLowerCase() == "male" || newSex.toLowerCase() == "female")) {
sex = newSex;
}
}
}
}
var pet = createPet("Vivie");
pet.getName(); // Vivie
pet.setName("Oliver");
pet.setSex("male");
pet.getSex(); // male
pet.getName(); // Oliver
</pre>
<p>Tron đoạn code trên, các function con có thể truy cập vào biến <code>name</code> của function cha, và không có cách nào khác để truy cập vào các biến của function con ngoại trừ thông qua function con. Các biến bên trong của function con đóng vai trò như kho lưu trữ an toàn cho các đối số và biến bên ngoài. Chúng giữ dữ liệu một cách kiên định, và nội bộ, để function con xử lý. Các functions thậm chí không cần phải gán vào bất kỳ biến nào, và cũng không cần tên.</p>
<pre class="brush: js">var getCode = (function(){
var secureCode = "0]Eal(eh&2"; // Đoạn code chúng ta không muốn những thứ bên ngoài có thể thay đổi nó...
return function () {
return secureCode;
};
})();
getCode(); // Returns the secureCode
</pre>
<p><strong>Lưu ý</strong>: Có một vài cạm bẫy cần đề phòng khi sử dụng các closures!</p>
<p>Nếu một function bị bọc kín định nghĩa một biến với tên trùng với tên của function bên ngoài, từ đó sẽ không có cách nào khác để tham chiếu đến biến của function bên ngoài nữa. (Lúc này biến của function bên trong đã ghi đè lên biến bên ngoài, cho đến khi chương trình thoát khỏi scope bên trong.)</p>
<pre class="brush: js">var createPet = function(name) { // Outer function defines a variable called "name"
return {
setName: function(name) { // Enclosed function also defines a variable called "name"
name = name; // ??? How do we access the "name" defined by the outer function ???
}
}
}
</pre>
<p>The magical <code>this</code> variable is very tricky in closures. They have to be used carefully, as what <code>this</code> refers to depends completely on where the function was called, rather than where it was defined.</p>
<h2 id="Sử_dụng_arguments_object">Sử dụng arguments object</h2>
<p>Các đối số của một function được giữ dưới dạng một object dạng mảng. Trong phạm vi function, bạn có thể định vị các đối số được truyền vào function bằng cách sau:</p>
<pre class="brush: js">arguments[i]
</pre>
<p>trong đó <code>i</code> là số thứ tự của đối số, bắt đầu từ 0. Vì vậy, đối số đầu tiên được truyền vào một function sẽ là <code>arguments[0]</code>. Tổng số đối số được xác định bằng <code>arguments.length</code>.</p>
<p>Sử dụng các <code>arguments</code> object, bạn có thể gọi một function với số đối số nhiều hơn số đối số được chấp nhận thông qua khai báo chính thức. Điều này sẽ hữu ích khi bạn không biết trước có bao nhiêu đối số sẽ được truyền vào function. Bạn có thể sử dụng <code>arguments.length</code> để xác định số lượng đối số thực tế được truyền vào function, và sau đó truy cập đến từng đối số bằng cách dùng <code>arguments</code> object. </p>
<p>Ví dụ, xem xét một function có chức năng nối các string với nhau. Đối số chính thức duy nhất cho function là một string, và string này xác định những ký tự nào sẽ tách các phần tử ra để nối. Function được định nghĩa như sau:</p>
<pre class="brush: js">function myConcat(separator) {
var result = "", // initialize list
i;
// iterate through arguments
for (i = 1; i < arguments.length; i++) {
result += arguments[i] + separator;
}
return result;
}
</pre>
<p>Bạn có thể truyền vào bao nhiêu đối số vào function này cũng được, và nó sẽ nối từng đối số với nhau tạo thành một "list" có kiểu string.</p>
<pre class="brush: js">// returns "red, orange, blue, "
myConcat(", ", "red", "orange", "blue");
// returns "elephant; giraffe; lion; cheetah; "
myConcat("; ", "elephant", "giraffe", "lion", "cheetah");
// returns "sage. basil. oregano. pepper. parsley. "
myConcat(". ", "sage", "basil", "oregano", "pepper", "parsley");
</pre>
<div class="note">
<p><strong>Ghi chú:</strong> Biến <code>arguments</code> nhìn giống mảng, nhưng nó không phải là một mảng. Nó giống mảng ở chỗ bên trong nó có các index được đánh số và nó có một thuộc tính <code>length</code>. Tuy nhiên, nó <em>không</em> sở hữu bất kỳ phương thức nào để thao tác sử dụng mảng.</p>
</div>
<p>Xem {{jsxref("Function")}} object trong JavaScript reference để biết thêm.</p>
<h2 id="Các_tham_số_của_function">Các tham số của function</h2>
<p>Kể từ ES6, xuất hiện 2 dạng tham số mới: <em>default parameters</em> và <em>rest parameters</em></p>
<h3 id="Default_parameters">Default parameters</h3>
<p>Trong JavaScript, các tham số của function được mặc định là <code>undefined</code>. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nó có thể hữu ích để thiết lập một giá trị mặc định khác. Đây chính xác là điều mà default parameters sẽ làm.</p>
<h4 id="Khi_không_có_default_parameters_trước_ES6">Khi không có default parameters (trước ES6)</h4>
<p>Trong quá khứ, chiến thuật thông thường để thiết lập các giá trị mặc định là kiểm định giá trị của các tham số bên trong body của function và gán giá trị cho nó nếu nó là <code>undefined</code>.</p>
<p>Trong ví dụ sau, nếu không có giá trị nào được truyền cho <code>b</code>, giá trị của nó sẽ là <code>undefined</code> khi thực hiện tính toán <code>a*b</code>, và việc gọi hàm <code>multiply</code> sẽ trả về <code>NaN</code>. Tuy nhiên, điều này bị ngăn chặn bởi dòng thứ 2 trong ví dụ này:</p>
<pre class="brush: js">function multiply(a, b) {
b = typeof b !== 'undefined' ? b : 1;
return a*b;
}
multiply(5); // 5
</pre>
<h4 id="Khi_có_default_parameters_sau_ES6">Khi có default parameters (sau ES6)</h4>
<p>Với <em>default parameters</em>, việc kiểm tra thủ công bên trong body của function không còn cần thiết. Bạn có thể đơn giản chỉ là đặt <code>1</code> vào làm giá trị mặc định cho <code>b</code> ngay tại head của function:</p>
<pre class="brush: js">function multiply(a, b = 1) {
return a*b;
}
multiply(5); // 5</pre>
<p>Để chi tiết hơn, xem <a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Functions/Default_parameters">default parameters</a> trong phần tham khảo.</p>
<h3 id="Rest_parameters">Rest parameters</h3>
<p>Cú pháp <a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Functions/rest_parameters">rest parameter</a> cho phép chúng ta dùng 1 mảng để đại diện cho số lượng vô hạn các đối số.</p>
<p>Trong ví dụ sau, hàm <code>multiply</code> sử dụng <em>rest parameters</em> để thu thập các đối số kể từ đối số hứ hai trở về đến hết. Hàm này sau đó sẽ nhân những đối số này với đối số đầu tiên.</p>
<pre class="brush: js">function multiply(multiplier, ...theArgs) {
return theArgs.map(x => multiplier * x);
}
var arr = multiply(2, 1, 2, 3);
console.log(arr); // [2, 4, 6]</pre>
<h2 id="Arrow_functions">Arrow functions</h2>
<p>Một <a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Functions/Arrow_functions">arrow function expression</a> (trước đây, và hiện tại được biết đến một cách không còn đúng là <strong>fat arrow function</strong>) có một cú pháp ngắn hơn function expressions và không có <code>this</code>, <a href="https://developer.mozilla.org/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Functions/arguments">arguments</a>, <a href="https://developer.mozilla.org/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Operators/super">super</a>, or <a href="https://developer.mozilla.org/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Operators/new.target">new.target</a> của chính nó. Các arrow function luôn luôn là nặc danh. Xem "<a href="https://hacks.mozilla.org/2015/06/es6-in-depth-arrow-functions/">ES6 In Depth: Arrow functions</a>".</p>
<p>Có 2 yếu tố dẫn đến việc giới thiệu arrow function: các <em>function ngắn hơn</em> và sự <em>non-binding</em> của <code>this</code> (lexical <code>this</code>).</p>
<h3 id="Các_function_ngắn_hơn">Các function ngắn hơn</h3>
<p>Trong một mẫu function, các function ngắn hơn được khuyến khích. So sánh:</p>
<pre>var a = [
'Hydrogen',
'Helium',
'Lithium',
'Beryllium'
];
var a2 = a.map(function(s) { return s.length; });
console.log(a2); // logs [8, 6, 7, 9]
var a3 = a.map(s => s.length);
console.log(a3); // logs [8, 6, 7, 9]</pre>
<h3 id="No_separate_this_Lexical_this">No separate <code>this</code> (Lexical <code>this</code>)</h3>
<p>Trước khi có arrow functions, mọi function mới sẽ tự định nghĩa giá trị <code>this</code> của nó (a new object in the case of a constructor, undefined in <a href="https://developer.mozilla.org/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Strict_mode">strict mode</a> function calls, the base object if the function is called as an "object method", etc.). Điều này đã được chứng minh là không lý tưởng đối với phong cách lập trình hướng đối tượng.</p>
<pre class="brush: js">function Person() {
// Constructor của Person() tự định nghĩa `<code>this`</code>.
this.age = 0;
setInterval(function growUp() {
// Trong nonstrict mode, hàm growUp() định nghĩa `this`
// như là một global object, và global object này khác với `this`
// được định nghĩa bởi Person() constructor.
this.age++;
}, 1000);
}
var p = new Person();</pre>
<p>Trong ECMAScript 3/5, vấn đề này được sửa chữa bằng cách gán giá trị bên trong <code>this</code> cho một biến mà biến đó có thể được đóng hoàn toàn.</p>
<pre class="brush: js">function Person() {
var self = this; // Some choose `that` instead of `self`.
// Choose one and be consistent.
self.age = 0;
setInterval(function growUp() {
// The callback refers to the `self` variable of which
// the value is the expected object.
self.age++;
}, 1000);
}
var p = new Person();
</pre>
<h2 id="Predefined_functions">Predefined functions</h2>
<p>JavaScript has several top-level, built-in functions:</p>
<dl>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/eval", "eval()")}}</dt>
<dd>
<p>The <code><strong>eval()</strong></code> method evaluates JavaScript code represented as a string.</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/uneval", "uneval()")}} {{non-standard_inline}}</dt>
<dd>
<p>The <code><strong>uneval()</strong></code> method creates a string representation of the source code of an {{jsxref("Object")}}.</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/isFinite", "isFinite()")}}</dt>
<dd>
<p>The global <code><strong>isFinite()</strong></code> function determines whether the passed value is a finite number. If needed, the parameter is first converted to a number.</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/isNaN", "isNaN()")}}</dt>
<dd>
<p>The <code><strong>isNaN()</strong></code> function determines whether a value is {{jsxref("Global_Objects/NaN", "NaN")}} or not. Note: coercion inside the <code>isNaN</code> function has <a href="https://developer.mozilla.org/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/isNaN#Description">interesting</a> rules; you may alternatively want to use {{jsxref("Number.isNaN()")}}, as defined in ECMAScript 6, or you can use <code><a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Operators/typeof">typeof</a></code> to determine if the value is Not-A-Number.</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/parseFloat", "parseFloat()")}}</dt>
<dd>
<p>The <code><strong>parseFloat()</strong></code> function parses a string argument and returns a floating point number.</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/parseInt", "parseInt()")}}</dt>
<dd>
<p>The <code><strong>parseInt()</strong></code> function parses a string argument and returns an integer of the specified radix (the base in mathematical numeral systems).</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/decodeURI", "decodeURI()")}}</dt>
<dd>
<p>The <code><strong>decodeURI()</strong></code> function decodes a Uniform Resource Identifier (URI) previously created by {{jsxref("Global_Objects/encodeURI", "encodeURI")}} or by a similar routine.</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/decodeURIComponent", "decodeURIComponent()")}}</dt>
<dd>
<p>The <code><strong>decodeURIComponent()</strong></code> method decodes a Uniform Resource Identifier (URI) component previously created by {{jsxref("Global_Objects/encodeURIComponent", "encodeURIComponent")}} or by a similar routine.</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/encodeURI", "encodeURI()")}}</dt>
<dd>
<p>The <code><strong>encodeURI()</strong></code> method encodes a Uniform Resource Identifier (URI) by replacing each instance of certain characters by one, two, three, or four escape sequences representing the UTF-8 encoding of the character (will only be four escape sequences for characters composed of two "surrogate" characters).</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/encodeURIComponent", "encodeURIComponent()")}}</dt>
<dd>
<p>The <code><strong>encodeURIComponent()</strong></code> method encodes a Uniform Resource Identifier (URI) component by replacing each instance of certain characters by one, two, three, or four escape sequences representing the UTF-8 encoding of the character (will only be four escape sequences for characters composed of two "surrogate" characters).</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/escape", "escape()")}} {{deprecated_inline}}</dt>
<dd>
<p>The deprecated <code><strong>escape()</strong></code> method computes a new string in which certain characters have been replaced by a hexadecimal escape sequence. Use {{jsxref("Global_Objects/encodeURI", "encodeURI")}} or {{jsxref("Global_Objects/encodeURIComponent", "encodeURIComponent")}} instead.</p>
</dd>
<dt>{{jsxref("Global_Objects/unescape", "unescape()")}} {{deprecated_inline}}</dt>
<dd>
<p>The deprecated <code><strong>unescape()</strong></code> method computes a new string in which hexadecimal escape sequences are replaced with the character that it represents. The escape sequences might be introduced by a function like {{jsxref("Global_Objects/escape", "escape")}}. Because <code>unescape()</code> is deprecated, use {{jsxref("Global_Objects/decodeURI", "decodeURI()")}} or {{jsxref("Global_Objects/decodeURIComponent", "decodeURIComponent")}} instead.</p>
</dd>
</dl>
<p>{{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide/Loops_and_iteration", "Web/JavaScript/Guide/Expressions_and_Operators")}}</p>
|