diff options
Diffstat (limited to 'files/vi/web/javascript/guide/numbers_and_dates/index.html')
-rw-r--r-- | files/vi/web/javascript/guide/numbers_and_dates/index.html | 385 |
1 files changed, 385 insertions, 0 deletions
diff --git a/files/vi/web/javascript/guide/numbers_and_dates/index.html b/files/vi/web/javascript/guide/numbers_and_dates/index.html new file mode 100644 index 0000000000..a48afbbb89 --- /dev/null +++ b/files/vi/web/javascript/guide/numbers_and_dates/index.html @@ -0,0 +1,385 @@ +--- +title: Numbers and dates +slug: Web/JavaScript/Guide/Numbers_and_dates +translation_of: Web/JavaScript/Guide/Numbers_and_dates +--- +<div>{{jsSidebar("JavaScript Guide")}} {{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide/Expressions_and_Operators", "Web/JavaScript/Guide/Text_formatting")}}</div> + +<p>Chương này giới thiệu những khái niệm, đối tượng và hàm được sử dụng để làm việc và tính toán với giá trị số và ngày tháng trong JavaScript. Nó bao gồm việc sử dụng những con số được viết dưới dạng những hệ cơ số khác nhau như là hệ thập phân, hệ nhị phân và hệ thập lục phân, cũng như việc sử dụng đối tượng toàn cục {{jsxref("Math")}} để thực hiện các phép toán số học.</p> + +<h2 id="Con_Số_Numbers">Con Số (Numbers)</h2> + +<p>Trong JavaScript, tất cả các con số được cài đặt theo <a class="external external-icon" href="https://en.wikipedia.org/wiki/Double-precision_floating-point_format">double-precision 64-bit binary format IEEE 754</a> (ví dụ: một số bắt đầu từ ±2<sup>−1022</sup> and ±2<sup>+1023</sup>, hoặc là khoảng ±10<sup>−308</sup> to ±10<sup>+308</sup>, với độ chính xác 53 bits sau dấu phẩy). Số nguyên lớn nhất có thể là ±2<sup>53 </sup>− 1. Để có thể biểu diễn số thực dấu chấm động, ta có thể dùng ba ký hiệu <code>+</code>{{jsxref("Infinity")}}, <code>-</code>{{jsxref("Infinity")}}, and {{jsxref("NaN")}} (not-a-number). Xem thêm trong <a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Data_structures">JavaScript data types and structures</a> về những kiểu sơ cấp trong JavaScript.</p> + +<div class="blockIndicator note"> +<p><strong>Lưu Ý:</strong> Không có kiểu cụ thể cho số nguyên trong JavaScript, mặc dù kiểu {{jsxref("BigInt")}} cho phép biểu diễn số nguyên mà có giá trị rất lớn. Nhưng cần cẩn thận khi dùng <code>BigInt</code>, ví dụ, bạn có không thể kết hợp giá trị <code>BigInt</code> và {{jsxref("Number")}} trong cùng một biểu thức, và bạn cũng không thể sử dụng {{jsxref("Math")}} với giá trị <code>BigInt</code>.</p> +</div> + +<p>Bạn có thể sử dụng bốn loại literal để tạo số: thập phân, nhị phân, bát phân và thập lục phân.</p> + +<h3 id="Số_thập_phân">Số thập phân</h3> + +<pre class="brush: js">1234567890 +42 + +// Cẩn thận với số bắt đầu bằng số không: + +0888 // 888 trong hệ thập phân +0777 // được xem như là số bát phân trong chế độ non-strict (và có giá trị là 511 trong hệ thập phân) +</pre> + +<p>Lưu ý literal thập phân có thể bắt đầu bằng số zero (0) được theo sau là những số thập phân, nhưng nếu mọi chữ số sau số 0 nhỏ hơn 8, thì nó hiểu nhầm như là hệ bát phân.</p> + +<h3 id="Số_nhị_phân">Số nhị phân</h3> + +<p>Cú pháp của hệ nhị phân bắt đầu bằng chữ số 0 theo sau là "B" hoặc "b" (<code>0b</code> or <code>0B</code>). Nếu các chữ số theo sau <code>0b</code> không phải là 0 hoặc 1, thì lỗi <code><a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/SyntaxError">SyntaxError</a></code> sẽ phát sinh như sau "Missing binary digits after 0b".</p> + +<pre class="brush: js">var FLT_SIGNBIT = 0b10000000000000000000000000000000; // 2147483648 +var FLT_EXPONENT = 0b01111111100000000000000000000000; // 2139095040 +var FLT_MANTISSA = 0B00000000011111111111111111111111; // 8388607</pre> + +<h3 id="Số_bát_phân">Số bát phân</h3> + +<p>Số bát phân bắt đầu bằng số 0. Nếu chữ số theo sau số <code>0</code> không nắm trong khoảng từ 0 đến 7, thì số đó sẽ được hiểu là số thập phân.</p> + +<pre class="brush: js">var n = 0755; // 493 +var m = 0644; // 420 +</pre> + +<p>Trong chế độ strict trong ECMAScript 5 ngăn cấm cú pháp hệ bát phân. Cú pháp hệ bát phân không nằm trong đặc tả của ECMAScript 5, nhưng nó được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt bằng cách đặt tiền tố 0: <code>0644 === 420</code> and<code>"\045" === "%"</code>. Trong ECMAScript 2015 (ES6), số bát phân được hỗ trợ nếu chúng bắt đầu bằng <code>0o</code>, ví dụ:</p> + +<pre class="brush: js">var a = 0o10; // ES2015: 8 +</pre> + +<h3 id="Số_thập_lục_phân">Số thập lục phân</h3> + +<p>Cú pháp của số thập lục phân được bắt đầu bằng 0 và theo sau là "x" hoặc "X" (<code>0x</code> or <code>0X)</code>. Nếu các chữ số theo sau 0x nằm ngoài khoảng giá trị (0123456789ABCDEF), Lỗi <code><a href="/en-US/docs/Web/JavaScript/Reference/Global_Objects/SyntaxError">SyntaxError</a></code> sẽ phát sinh: "Identifier starts immediately after numeric literal".</p> + +<pre class="brush: js">0xFFFFFFFFFFFFFFFFF // 295147905179352830000 +0x123456789ABCDEF // 81985529216486900 +0XA // 10 +</pre> + +<h3 id="Số_mũ">Số mũ</h3> + +<pre class="brush: js">1E3 // 1000 +2e6 // 2000000 +0.1e2 // 10</pre> + +<h2 id="Number_object"><code>Number</code> object</h2> + +<p>{{jsxref("Number")}} object có những thuộc tính có giá trị là những hằng kiểu số, như giá trị lớn nhất, not-a-number, và vô cực. Bạn không thể thay đổi những giá trị của những thuộc tính này và bạn sử dụng nó như sau:</p> + +<pre class="brush: js">var biggestNum = Number.MAX_VALUE; +var smallestNum = Number.MIN_VALUE; +var infiniteNum = Number.POSITIVE_INFINITY; +var negInfiniteNum = Number.NEGATIVE_INFINITY; +var notANum = Number.NaN; +</pre> + +<p>Bạn luôn phải tham chiếu đến những thuộc tính được định nghĩa sẳn của <code>Number</code> object như trên, và không thể truy xuất qua giá trị số mà bạn tạo ra.</p> + +<p>Bảng sau tổng hợp những thuộc tính của <code>Number</code> object.</p> + +<table class="standard-table"> + <caption>Thuộc tính của <code>Number</code></caption> + <thead> + <tr> + <th scope="col">Thuộc tính</th> + <th scope="col">Mô tả</th> + </tr> + </thead> + <tbody> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.MAX_VALUE")}}</td> + <td>Số lớn nhất có thể gán (<code>±1.7976931348623157e+308</code>)</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.MIN_VALUE")}}</td> + <td>Số nhỏ nhất có thể gán (<code>±5e-324</code>)</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.NaN")}}</td> + <td>Special "not a number" value<br> + Giá trị đặc biệt để mô tả "không phải là số"</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.NEGATIVE_INFINITY")}}</td> + <td>Giá trị số âm vô định; được về khi vượt quá giá trị có thể tính toán</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.POSITIVE_INFINITY")}}</td> + <td>Giá trị số dương vô định; được về khi vượt quá giá trị có thể tính toán</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.EPSILON")}}</td> + <td>Sự khác nhau giữa <code>1</code> và giá trị nhỏ nhất lớn hơn <code>1</code> mà có thể được biểu diễn là một số<br> + {{jsxref("Number")}} (<code>2.220446049250313e-16</code>)</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.MIN_SAFE_INTEGER")}}</td> + <td>Số nguyên được an toàn nhỏ nhất trong JavaScript (−2<sup>53</sup> + 1, or <code>−9007199254740991</code>)</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.MAX_SAFE_INTEGER")}}</td> + <td>Số nguyên dương an toàn lớn nhất trong JavaScript (+2<sup>53</sup> − 1, or <code>+9007199254740991</code>)</td> + </tr> + </tbody> +</table> + +<table class="standard-table"> + <caption>Phương thức của <code>Number</code></caption> + <thead> + <tr> + <th>Phương thức</th> + <th>Mô tả</th> + </tr> + </thead> + <tbody> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.parseFloat()")}}</td> + <td>Phân tích giá trị chuỗi và trả vể một giá trị số thực.<br> + Giống như hàm toàn cục {{jsxref("parseFloat", "parseFloat()")}}.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.parseInt()")}}</td> + <td>Phân tích giá trị kiểu chuỗi và trả về giá trị số nguyên dựa trên cơ số chỉ định.<br> + Cũng giống như hàm toàn cục {{jsxref("parseInt", "parseInt()")}} function.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.isFinite()")}}</td> + <td>Xác định giá trị được truyền vào có phải là một số xác đinh.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.isInteger()")}}</td> + <td>Xác định giá trị truyền vào có phải là một số nguyên.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.isNaN()")}}</td> + <td>Xác định giá trị truyền vào là {{jsxref("Global_Objects/NaN", "NaN")}}. Đây là phiên bản cải tiến của {{jsxref("Global_Objects/isNaN", "isNaN()")}}.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.isSafeInteger()")}}</td> + <td>Xác định giá trị truyền vào là một số nguyên an toàn.</td> + </tr> + </tbody> +</table> + +<p><code>Number</code> prototype cung cấp những phương thức để lấy thông tin từ những đối tượng <code>Number</code> dưới nhiều định dạng. Bảng sau đây tổng hợp những phương thức của <code>Number.prototype</code>.</p> + +<table class="standard-table"> + <caption>Những phương thức của <code>Number.prototype</code></caption> + <thead> + <tr> + <th scope="col">Phương thức</th> + <th scope="col">Mô tả</th> + </tr> + </thead> + <tbody> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.toExponential", "toExponential()")}}</td> + <td>Trả về một chuỗi biểu diễn một số theo dạng lũy thừa.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.toFixed", "toFixed()")}}</td> + <td>Trả về một chuỗi biểu diễn một số theo dạng số thập phân, với phần thập phân cố định.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Number.toPrecision", "toPrecision()")}}</td> + <td>Trả về một chuỗi biểu diễn một số thập phân với độ chính xác được chỉ định.</td> + </tr> + </tbody> +</table> + +<h2 id="Math_object"><code>Math</code> object</h2> + +<p>{{jsxref("Math")}} object cung cấp thuộc tính và những phương thức để lấy giá trị của các hằng số và những hàm toán học. Ví dụ, thuộc tính PI của <code>Math</code> có giá trị pi (3.141...), mà bạn có thể sử dụng trong ứng dụng như</p> + +<pre class="brush: js">Math.PI +</pre> + +<p>Tương tự, những hàm chuẩn của toán học là phương thức của <code>Math</code>. Bao gồm lượng giác, logarit, hàm mũ, và những hàm khác nữa. Ví dụ, nếu bạn muốn sử dụng hàm lượng giác sine, bạn có thể viết như sau</p> + +<pre class="brush: js">Math.sin(1.56) +</pre> + +<p>Lưu ý rằng phương thức lượng giác của <code>Math</code> nhận đổi số kiểu radians.</p> + +<p>Bảng sau tóm tắt những phương thức của đối tượng <code>Math</code>.</p> + +<table class="standard-table"> + <caption>Phương thức của <code>Math</code></caption> + <thead> + <tr> + <th scope="col">Phương thức</th> + <th scope="col">Mô tả</th> + </tr> + </thead> + <tbody> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.abs", "abs()")}}</td> + <td>Giá trị tuyệt đối</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.sin", "sin()")}}, {{jsxref("Math.cos", "cos()")}}, {{jsxref("Math.tan", "tan()")}}</td> + <td>Những hàm lượng giác chuẩn, với đối số đơn vị radians.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.asin", "asin()")}}, {{jsxref("Math.acos", "acos()")}}, {{jsxref("Math.atan", "atan()")}}, {{jsxref("Math.atan2", "atan2()")}}</td> + <td>Những hàm lượng giác ngược; trả về giá trị theo đơn vị radians.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.sinh", "sinh()")}}, {{jsxref("Math.cosh", "cosh()")}}, {{jsxref("Math.tanh", "tanh()")}}</td> + <td>Hàm Hyperbolic; đối số là giá trị theo đơn vị hyperbolic.<br> + </td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.asinh", "asinh()")}}, {{jsxref("Math.acosh", "acosh()")}}, {{jsxref("Math.atanh", "atanh()")}}</td> + <td>Nghịch đảo của hàm hyperbolic; đối số là giá trị theo đơn vị hyperbolic.</td> + </tr> + <tr> + <td> + <p>{{jsxref("Math.pow", "pow()")}}, {{jsxref("Math.exp", "exp()")}}, {{jsxref("Math.expm1", "expm1()")}}, {{jsxref("Math.log10", "log10()")}}, {{jsxref("Math.log1p", "log1p()")}}, {{jsxref("Math.log2", "log2()")}}</p> + </td> + <td>Hàm mũ và hàm logarit</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.floor", "floor()")}}, {{jsxref("Math.ceil", "ceil()")}}</td> + <td>Trả về số nguyên lớn nhất và nhỏ nhất mà nhỏ hơn hoặc lớn hơn hoặc bằng đối số truyền vào.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.min", "min()")}}, {{jsxref("Math.max", "max()")}}</td> + <td>Trả về giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất trong dãy các giá trị truyền vào.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.random", "random()")}}</td> + <td>Trả về số ngẫu nhiên trong khoảng 0 và 1.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.round", "round()")}}, {{jsxref("Math.fround", "fround()")}}, {{jsxref("Math.trunc", "trunc()")}},</td> + <td>Những hàm làm tròn hoặc cắt bớt.</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.sqrt", "sqrt()")}}, {{jsxref("Math.cbrt", "cbrt()")}}, {{jsxref("Math.hypot", "hypot()")}}</td> + <td> + <p>Căn bậc hai, cube root, căn bậc hai của tổng đối số bình phương.</p> + </td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.sign", "sign()")}}</td> + <td>Xác dịnh số âm hay số dương hay số không</td> + </tr> + <tr> + <td>{{jsxref("Math.clz32", "clz32()")}},<br> + {{jsxref("Math.imul", "imul()")}}</td> + <td>Số bit 0 ở đầu trong số nhị phân 32 bit. Kết quả của phép nhân 32 bit.</td> + </tr> + </tbody> +</table> + +<p>Không giống như những object khác, bạn không bao giờ tạo <code>Math</code> riêng. Bạn luôn dùng đối tượng <code>Math</code> có sẳn</p> + +<h2 id="Date_object"><code>Date</code> object</h2> + +<p>JavaScript không có kiểu dữ liệu ngày tháng. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng {{jsxref("Date")}} object và phương thức của nó để làm việc với ngày giờ trong ứng dụng của mình. <code>Date</code> object cung cấp nhiều phương thức trực tiếp để thao tác trên trên giá trị ngày giờ. Nó không có bất kỳ thuộc tính nào.</p> + +<p>JavaScript xử lý ngày giờ tương tự Java. Hai ngôn ngữ có nhiều tên phương thức giống nhau, và cả hai ngôn ngữ đều lưu trữ ngày giờ như là một số theo mili giây tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1970, 00:00:00, với một Unix Timestamp là một số theo giây tính từ ngày 1 tháng 1, 1970, 00:00:00.</p> + +<p>Dãy giá trị của <code>Date</code> object là -100,000,000 ngày đến 100,000,000 ngày so với 01 tháng 1, 1970 UTC.</p> + +<p>Để tạo một <code>Date</code> object:</p> + +<pre class="brush: js">var dateObjectName = new Date([parameters]); + +</pre> + +<p><code>dateObjectName</code> là biến lưu trữ <code>Date</code> object được tạo;</p> + +<p>Nếu chúng ta bỏ qua từ khóa <code>new</code>, giá trị nhận được là một chuỗi biểu diễn giá trị kiểu ngày giờ.</p> + +<p><code>parameters</code> trong cú pháp trên có thể là một trong những giá trị sau:</p> + +<ul> + <li>Không truyền gì vào: tạo ngày giờ hiện hành. Ví dụ: <code>today = new Date();</code>.</li> + <li>Một chuỗi biểu diễn ngày giờ theo định dạng: "Tháng ngày, năm giờ:phút:giây". Ví dụ: <code>var Xmas95 = new Date("December 25, 1995 13:30:00")</code>. Nếu bạn bỏ sót giờ, phút, giây, giá trị mặc định sẽ là 0.</li> + <li>Một tập các số nguyên cho năm, tháng, và ngày. Ví dụ, <code>var Xmas95 = new Date(1995, 11, 25)</code>.</li> + <li>Một tập các số nguyên cho năm, tháng, ngày, giờ, phút, và giây. Ví dụ <code>var Xmas95 = new Date(1995, 11, 25, 9, 30, 0);</code>.</li> +</ul> + +<h3 id="Những_phương_thức_của_Date_object">Những phương thức của <code>Date</code> object</h3> + +<p>Những phương thức của <code>Date</code> object để xử lý thuộc một trong những loại sau:</p> + +<ul> + <li>phương thức "set", để gán giá trị ngày giờ cho <code>Date</code> objects.</li> + <li>phương thức "get", để nhận giá trị ngày giờ từ <code>Date</code> objects.</li> + <li>phương thức "to", để nhận về giá trị kiểu chuỗi cho <code>Date</code> objects.</li> + <li>phương thức phân giải (parse) và UTC, để phân giải chuỗi <code>Date</code> .</li> +</ul> + +<p>Với phương thức "get" và "set" bạn có thể nhận và gán giây, phút, giờ và ngày của tháng, ngày của tuần, tháng, và năm. Phương thức <code>getDay</code> trả về ngày của tuần, tháng, nhưng không có phương thức <code>setDay</code> tương ứng, bởi vì ngày của tuần được xác định tự động. Những phương thức này sử dụng số nguyên để biểu diễn những giá trị sau:</p> + +<ul> + <li>Giây và phúc: 0 đến 59</li> + <li>Giờ: 0 đến 23</li> + <li>Thứ: 0 (Chủ nhật) đến 6 (Thứ bảy)</li> + <li>Ngày: 1 đến 31 (ngày của tháng)</li> + <li>Tháng: 0 (Tháng 1) to 11 (Tháng 12)</li> + <li>Năm: năm tính từ 1900</li> +</ul> + +<p>Ví dụ, giả sử bạn định nghĩa giá trị ngày như sau:</p> + +<pre class="brush: js">var Xmas95 = new Date('December 25, 1995'); +</pre> + +<p>Phương thức <code>Xmas95.getMonth()</code> trả về 11, và <code>Xmas95.getFullYear()</code> trả về 1995.</p> + +<p>Phương thức <code>getTime</code> và <code>setTime</code> dùng để so sánh hai giá trị ngày. Phương thức <code>getTime</code> trả về số milli giây tính từ 0 giờ 0 phút 0 giây ngày 1 tháng 1 năm 1970.</p> + +<p>Ví dụ đoạn mã sau hiển thị số ngày còn lại trong năm hiện tại:</p> + +<pre class="brush: js">var today = new Date(); +var endYear = new Date(1995, 11, 31, 23, 59, 59, 999); // Set day and month +endYear.setFullYear(today.getFullYear()); // Set year to this year +var msPerDay = 24 * 60 * 60 * 1000; // Number of milliseconds per day +var daysLeft = (endYear.getTime() - today.getTime()) / msPerDay; +var daysLeft = Math.round(daysLeft); //returns days left in the year +</pre> + +<p>Đầu tiên một <code>Date</code> object được tạo ra với tên là <code>today</code> chứ giá trị là ngày hiện tại. Sau đó, một <code>Date</code> object nữa được tạo ra với tên là <code>endYear</code> và được gán giá trị của ngày cuối cùng của năm 1995. Nhưng sau đó <code>endYear</code> được gán lại với năm hiện tại cho đồng nhất về năm. Rồi ta tính toán độ chênh lệch theo ngày giữa <code>endYear</code> và <code>today</code> giá trị phải được làm tròn.</p> + +<p>Phương thức <code>parse</code> dùng để chuyển đổi chuỗi kiểu <code>Date</code> thành <code>Date</code> object. Ví dụ, Đoạn mã sau sử dụng <code>parse</code> và <code>setTime</code> để gán giá trị ngày cho biến <code>IPOdate</code>:</p> + +<pre class="brush: js">var IPOdate = new Date(); +IPOdate.setTime(Date.parse('Aug 9, 1995')); +</pre> + +<h3 id="Ví_dụ">Ví dụ</h3> + +<p>Trong ví dụ sau, hàm <code>JSClock()</code> trả về thời gian trong định dạng của đồng hồ số.</p> + +<pre class="brush: js">function JSClock() { + var time = new Date(); + var hour = time.getHours(); + var minute = time.getMinutes(); + var second = time.getSeconds(); + var temp = '' + ((hour > 12) ? hour - 12 : hour); + if (hour == 0) + temp = '12'; + temp += ((minute < 10) ? ':0' : ':') + minute; + temp += ((second < 10) ? ':0' : ':') + second; + temp += (hour >= 12) ? ' P.M.' : ' A.M.'; + return temp; +} +</pre> + +<p>Hàm <code>JSClock</code> đầu tiên tạo ra <code>Date</code> object với tên <code>time</code>; vì không có đối số được cung cấp, <code>time</code> được tạo ra có giá trị là ngày giờ hiện tại. Sau đó các hàm <code>getHours</code>, <code>getMinutes</code>, và <code>getSeconds</code> để gán giá trị giờ, phút, giây hiện tai cho các biến <code>hour</code>, <code>minute</code>, và <code>second</code>.</p> + +<p>Bốn câu lệnh kế tiếp tạo giá trị chuỗi từ thời gian. Câu lệnh đầu tiên tạo một biến <code>temp</code>, dùng biểu thức điều kiện để gán 1 giá trị cho temp; nếu <code>hour</code> lớn hơn 12, thì gán (<code>hour - 12</code>), ngược lại thì gán giá trị của <code>hour</code>. Nếu giá trị của <code>hour</code> là 0, thì giá trị 12 cho temp.</p> + +<p>Câu lệnh tiếp theo chèn gía trị <code>minute</code> cho <code>temp</code>. Nếu giá trị của <code>minute</code> kém hơn 10, ta thêm ':0' vào trước giá trị chuỗi; ngược lại ta chỉ thêm ':'. Sau đó chèn giá trị giây vào <code>temp</code> với cùng cách trên.</p> + +<p>Cuối cùng, chèn "P.M" vào <code>temp</code> nếu <code>hour</code> lớn hơn 12, ngược lại ta chèn "A.M.".</p> + +<p>{{PreviousNext("Web/JavaScript/Guide/Expressions_and_Operators", "Web/JavaScript/Guide/Text_formatting")}}</p> |